Bài 2 Tổng quan về thuế các văn bản pháp quy về thuế

Kiến thức Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về thuế. Hiểu được quá trình lịch sử phát triển của hệ thống thuế tại Việt Nam Tìm hiểu các hệ thống Thuế trên thế giới Nắm được hệ thống các văn bản pháp quy về Thuế

pdf13 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài 2 Tổng quan về thuế các văn bản pháp quy về thuế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16/06/2011 1 Logo www.ispace.edu.vnKhoa Tài chính Kế toán Bài 2 Giáo viên: NGUYỄN TIẾN TRUNG Lý thuyết: 3 giờ, Thực hành: 2 giờ Logo Kiến thức Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về thuế. Hiểu được quá trình lịch sử phát triển của hệ thống thuế tại Việt Nam Tìm hiểu các hệ thống Thuế trên thế giới Nắm được hệ thống các văn bản pháp quy về Thuế. www.ispace.edu.vn Logo Kỹ năng Trình bày được các khái niệm về thuế. Trình bày được ý nghĩa vai trò của thuế đối với nền kinh tế thị trường. Mô tả được hệ thống thuế trước đây và hiện nay của Việt Nam Trình bày được hệ thống các văn bản về thuế Biết cách download và cập nhật các văn bản pháp quy về Thuế. www.ispace.edu.vn Logo  Thuế là gì?  Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam? www.ispace.edu.vn 16/06/2011 2 Logo www.ispace.edu.vn PHẦN I KHÁI NIỆM VỀ THUẾ Logo 1. Khái niệm:  Thuế là một khoản tiền bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.  Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Logo 1. Khái niệm:  Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển.  Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.  Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít; mục tiêu đơn thuần là động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân. Logo  Cho đến hiện nay chưa xác định được quốc gia hay vùng lãnh thổ nào là nơi khai sinh ra thuế.  Các nhà kinh tế đều đồng ý rằng thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước  Thuế là công cụ của nhà nước.  Đánh thuế là đặc quyền của nhà nước.  Đánh thuế không phải lúc nào cũng là mong muốn của dân chúng.  Thường xuyên xảy ra tranh luận và xung đột giữa chính phủ và công dân về vấn đề đánh thuế. 1. Khái niệm: 16/06/2011 3 Logo  Tính bắt buộc  Người dân bắt buộc phải nộp thuế theo đúng quy định  Thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước  Nộp thuế là một trách nhiệm.  Không hoàn trả trực tiếp  Thuế được tập trung vào NSNN  NN chi trả cho người dân một cách gián tiếp thông qua chi tiêu công.  Thuế đánh trên cá nhân, còn dịch vụ công lại mang tính cung cấp tập thể.  Dịch vụ công mà người trả thuế sử dụng không nhất thiết tương thích với thuếmà họ đã trả. 2. Đặc trưng của thuế: Logo  Dùng vào chi tiêu công  Chi bộ máy nhà nước.  Chi phúc lợi công cộng (bệnh viện, trường học, đường xá, công viên…  phục vụ lợi ích cộng đồng. 2. Đặc trưng của thuế: Logo  Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.  Thuế thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức và xã hội  Phát sinh trong quá trình nhà nước bằng quyền lực của mình tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội. 2. Bản chất của thuế: Logo  Công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.  Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN  Thông qua thuế, nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.  Để thực hiện tốt vai trò này cần chú ý: - Khả năng chịu thuế của người dân - Công bằng trong điều tiết thu nhập - Góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng 3. Vai trò của thuế: 16/06/2011 4 Logo  Công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội.  Chính sách thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước: thực hiện ưu đãi theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ  tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ.  Thông qua thuế suất, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh xác lập quan hệ cân đối giữa cung và cầu hàng hóa.  Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO) 3. Vai trò của thuế: Logo 3. Vai trò của thuế:  Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.  Do các khiếm khuyết của thị trường, các nguồn lực của XH có thể sẽ không được phân bố hiệu quả.  Thuế tham gia vào quá trình phân phối thu nhập xã hội từ kết quả kinh doanh. Đối với người có thu nhập thấp sẽ không phải chịu thuế. Người có thu nhập càng cao phải đóng thuế càng nhiều - theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Bình đẳng theo chiều dọc)  Các chính sách thuế tác động đến cung cầu nguyên vật liệu, hàng hóa,…điều chỉnh quá trình phân phối của các lực thị trường, điều chỉnh quá trình tái sản xuất Logo (1) Theo phương thức huy động: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế GTGT, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt... 4. Phân loại thuế Logo Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở Việt Nam, thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. 4. Phân loại thuế 16/06/2011 5 Logo (2) Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:  Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.  Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...  Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.  Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.  Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước. 4. Phân loại thuế Logo (3) Căn cứ vào tính chất thuế: Thuế lũy tiến và thuế lũy thoái (4) Căn cứ vào phân cấp quản lý: Thuế Trung ương và thuế địa phương Ví dụ:  Các khoản thuế do TW thu 100% a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu; b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành. e) Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí, kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước; ……….. 4. Phân loại thuế Logo Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: a) Thuế nhà, đất; b) Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí; c) Thuếmôn bài; d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất; e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; f) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;… 4. Phân loại thuế Logo Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; 4. Phân loại thuế 16/06/2011 6 Logo 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế 5.1. Tên gọi của luật thuế. Tên Luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy định. Tên gọi của một Luật thuế được xác định theo đối tượng tính thuế hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng. 5.2. Ðối tượng nộp thuế là các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật định. Logo 5.3. Căn cứ tính thuế Ðối tượng tính thuế: là căn cứ quan trọng nhất để tính số thuế phải nộp. Các đối tượng tính thuế: Giá trị hàng hóa được tạo ra bởi hoạt động kinh tế; giá trị tài sản; thu nhập của doanh nghiệp hay cá nhân. Các Luật thuế quy định đối tượng tính thuế của mỗi loại thuế có tính độc lập. Ví dụ, đối tượng của thuế TNDN là thu nhập chịu thuế, đối tượng tính thuế của thuế TNCN là thu nhập chịu thuế... 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế Logo 5.3. Căn cứ tính thuế (tt) Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một Luật thuế được áp dụng để thu thuế đối với từng quan hệ cụ thể cụ thể. 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế Logo Thuế suất Là mức thu hay suất thu thuế được ấn định trên đối tượng tính thuế. + Thuế suất tuyệt đối: được quy định bằng con số tuyệt đối, với đơn vị tính bằng tiền như thuế môn bài, thuế nhập khẩu đối với ôtô đã qua sử dụng…  Ưu điểm là mức thu ổn định; cách tính đơn giản dễ hiểu và dễ tính;  Chưa công bằng.  Không phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh tế của quốc gia và doanh nghiệp. Có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp hay nhà nước 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế 16/06/2011 7 Logo + Thuế suất tỷ lệ cố định:  Thuế suất quy định bằng tỷ lệ % trên đối tượng tính thuế.  VD: thuế suất tỷ lệ 5%, 10%, 15%...  Được sử dụng khá phổ biến trong nhiều sắc thuế như thuế TNDN, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…  Ưu điểm: rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế Logo + Thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần: Thuế suất quy định bằng tỷ lệ % và tăng dần theo sự gia tăng của căn cứ tính thuế. Gồm có: Thuế lũy tiến toàn phần; lấy toàn bộ thu nhập nhân với thuế suất tương ứng. Thuế lũy tiến từng phần: phân chia thu nhập ra từng phần (ứng với các bậc thuế với thuế suất khác nhau) để tính số thuế phải nộp. VD: thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập đến 5tr/tháng: 5%; từ trên 5 đến 10tr/tháng: thuế suất 10%; trên 10 đến 18tr: 15%;… 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế Logo + Thuế suất tỷ lệ lũy tiến từng phần(tt):  Có ưu điểm là công bằng hơn.  Chú trọng đến nhân thân, gia cảnh người nộp thuế  Nhưng phức tạp trong cách tính toán, dễ gây ngộ nhận là thuế cao. Việc ấn định thuế suất cần chú ý đến 2 nguyên tắc cơ bản sau: Thuế suất phải phù hợp với khả năng chịu thuế của người dân và khuyến khích hoạt động kinh doanh. Đáp ứng đồng thời 2 mục tiêu: đảm bảo nguồn thu NSNN nhưng không cản trở mà còn phải kích thích tăng trưởng kinh tế. 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế Logo 5.4 Miễn giảm thuế  Số thuế được miễn giảm thực chất là số thuế phải nộp, nhưng được để lại cho người nộp thuế  Mục đích miễn giảm nhằm hỗ trợ người nộp thuế gặp khó khăn  Khuyến khích đầu tư mới hay đầu tư theo chiều sâu; đầu tư vào các ngành nghề hay vùng lãnh thổ.  Khuyến khích xuất khẩu… 5. Các yếu tố cơ bản hợp thành luật thuế 16/06/2011 8 Logo www.ispace.edu.vn PHẦN II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ÐỊNH THUẾ TRONG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Logo Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thế kỷ XI, đời vua Trần Thái Tông (1225 - 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ chức và có hệ thống. Theo sử sách ghi nhận vào thời nhà Trần có 2 loại thuế chính được áp dụng đó là thuế thân và thuế điền www.ispace.edu.vn Logo Cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Ðông Dương đầu thế kỷ XX không nằm ngoài mục đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa. Dưới thời Pháp thuộc, thuế được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại không được chuyển thành nguồn tài trợ cho sự phát triển của xã hội mà lại được chuyển về chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. www.ispace.edu.vn Logo Pháp đặt ra các thuế ngoại ngạch tức là loại thuế gián thu như thuế tiêu thụ thuốc lá, thuế rượu, thuế muối, thuế đoan (thuế quan); thuế trực thu thì có thuế môn bài, thuế thổ trạch. Hệ thống ngân sách của nhà nước thuộc địa bao gồm: Ngân sách Ðông Dương và các ngân sách phụ thuộc của nó là: ngân sách đặc biệt về tiền vay nợ và ngân sách riêng của sở hoả xa. Ngân sách các xứ bên trong liên bang: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Cao miên, Ai lao và Quảng Châu văn. Ngân sách các tỉnh và thành phố, các làng. www.ispace.edu.vn 16/06/2011 9 Logo Trên thực tế một hệ thống ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống cực kỳ phản động, mang tính chất bóc lột và vơ vét. Nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan trọng dẫn đến cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/ 1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ thực dân Pháp tồn tại gần 100 năm. www.ispace.edu.vn Logo Sau cách mạng tháng 8, Chính phủ ta chủ trương bãi bỏ hẳn sắc thuế mang tính chất phi nhân đạo như: thuế thân, thuế thổ trạch ở thôn quê và một số tạp thuế vô lý; Miễn thuế điền thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong toàn quốc; đình chỉ thu thuế ở miền Nam. www.ispace.edu.vn Logo Sau năm 1946, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế; Mặc khác, vẫn tiếp tục dựa vào những đóng góp mới như: Qũy "tham gia kháng chiến" năm 1949, Qũy "Công lương" và thuế điền thổ. Chính phủ cũng vận động nhân dân vay dưới hình thức công trái, đồng thời còn dựa vào nguồn phát hành tiền tệ. www.ispace.edu.vn Logo Ðến năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý tài chính Nhà nước, Chính phủ còn ban hành chính sách pháp luật thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc: công bằng, thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách pháp luật thuế thống nhất bao gồm 7 loại thuế là: Thuế nông nghiệp. Thuế công thương nghiệp. Thuế hàng hóa. Thuế xuất nhập khẩu. www.ispace.edu.vn 16/06/2011 10 Logo Thuế sát sinh. Thuế trước bạ. Thuế tem. Trong số các loại thuế này thì thuế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể. www.ispace.edu.vn Logo Ðây là giai đoạn mà nền tài chính đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một mặt, Việt Nam đã đánh đuổi thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn, nhưng mặc khác, đất nước lại bị chia cắt. Sau hiệp định Geneve, Chính phủ chỉ lần lượt ban hành các loại Luật thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ thuế đã ban hành từ năm 1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất, bao gồm 12 loại thuế sau:  Thuế doanh nghiệp.  Thuế hàng hóa. www.ispace.edu.vn Logo  Thuế sát sinh.  Thuế buôn chuyến.  Thuế thổ trạch.  Thuế kinh doanh nghệ thuật.  Thuếmôn bài.  Thuế trước bạ.  Thuếmuối.  Thuế rượu.  Thuế xuất nhập khẩu và chế độ thu quốc doanh. www.ispace.edu.vn Logo Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa, thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể: từ một hệ thống thuế tương đối ít chuyển sang một hệ thống với nhiều hình thức thuế khác nhau, áp dụng trên nhiều khâu của qúa trình sản xuất , lưu thông hàng hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất khác nhau có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể và tư nhân và nhiều biện pháp ưu đãi khác nhau. www.ispace.edu.vn 16/06/2011 11 Logo Thời kỳ 1975 - 1980: Trong thời kỳ này, miền bắc vẫn tiếp tục thực hiện hệ thống pháp luật thuế đã ban hành từ trước, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Còn miền Nam thì có áp dụng một số loại thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số loại thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích ứng với điều kiện đất nước thống nhất. www.ispace.edu.vn Logo Thời kỳ 1980 -1990: Trong thời kỳ này, cả nước áp dụng hệ thống pháp luật thuế thống nhất, nhưng hệ thống pháp luật thuế hiện hành này ngày càng tỏ ra có nhiều nhược điểm, cản trở sự phát triển các yếu tố của nền kinh tế thị trường đang nảy sinh với các đặc điểm sau: www.ispace.edu.vn Logo Phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp quốc doanh thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế. Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. Về thực chất, đây là một loại thuế đa thuế suất với hàng trăm thuế suất; điều này đặc biệt gây khó khăn cho việc quản lý và hành thu. www.ispace.edu.vn Logo Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ thống pháp luật thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một hệ thống pháp luật thuế mới được hình thành, bao gồm hệ thống chính sách pháp luật thuế và hệ thống quản lý Nhà nước về thuế. Giai đ ạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay, bao gồm 9 loại thuế: · Thuế nông nghiệp. · Thuế doanh thu.. www.ispace.edu.vn 16/06/2011 12 Logo Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế lợi tức. Thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch). Thuế tài nguyên. Thuế thu nhập. Thuế nhà đất. Thuế vốn (khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước). Ngoài ra còn có một số phí và lệ phí có tính chất như thuế như: lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông, thuế sát sinh. www.ispace.edu.vn Logo Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính sách kinh tế và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao lưu thương mại với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài khu vực, không phân biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính sách pháp luật thuế với nhiều ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư. Do đó các Luật thuế về cơ bản cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên mục đích của Luật thuế vẫn là điều tiết thu nhập nhằm đảm bảo công bằng và chính sách thuế vẫn có xu hướng thiên về loại gián thu. www.ispace.edu.vn Logo Hiện nay nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đang áp dụng các loại thuế sau đây: www.ispace.edu.vn Thuế giá trị gia tăng. Thuế doanh thương. Thuế tiêu thụ. Thuế tài nguyên. Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập cá nhân. Thuế địa ốc tại thành phố. Thuế trị giá đất. Thuế môn bài. Thuế con niêm. Thuế quan. Logo Hệ thống pháp luật thuế của các nước tư bản áp dụng nhiều Luật thuế khác nhau, được phân loại và xếp thành hệ thống như sau: www.ispace.edu.vn Thuế trực thu: gồm có: • Thu nhập công ty. • Thuế thu nhập cá nhân. • Thuế môn bài hay thuế nghề nghiệp. • Thuế tài sản. Thuế gián thu: gồm có: • Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế tiêu dùng). • Thuế giá trị gia tăng. • Thuế hí cuộc. • Thuế quan. • Thuế trước bạ và con niêm. 16/06/2011 13 Logo www.ispace.edu.vn PHẦN III HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN VỀ THUẾ Logo Các luật về thuế hiện hành Các nghị định về thuế hiện hành Các thông tư về thuế hiện hành Các văn bản hướng dẫn khác về thuế Cách theo dõi, download và cập nhật các văn bản pháp quy về thuế. www.ispace.edu.vn Logo Trình bày các loại thuế hiện n
Tài liệu liên quan