Bài 4 Chức năng lập kế hoạch

Bài học này sẽ đềcập đến các nội dung sau: • Lập kếhoạch và vai trò của công tác lập kếhoạch; • Các loại kếhoạch; • Các căn cứ, nguyên tắc và quy trình lập kếhoạch; • Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kếhoạch.

pdf22 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 7119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 4 Chức năng lập kế hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 47 BÀI 4: CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH Nội dung Bài học này sẽ đề cập đến các nội dung sau: • Lập kế hoạch và vai trò của công tác lập kế hoạch; • Các loại kế hoạch; • Các căn cứ, nguyên tắc và quy trình lập kế hoạch; • Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch. Mục tiêu Sau khi học xong bài này, học viên sẽ có thể: • Hiểu rõ được công tác lập kế hoạch và vai trò của công tác lập kế hoạch; • Phân biệt được các loại kế hoạch; • Miêu tả các căn cứ, nguyên tắc và quy trình lập kế hoạch; • Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch. Hướng dẫn học Học viên cần trang bị thêm kiến thức về công tác lập kế hoạch bằng cách: • Ôn lại Bài 3 – Môi trường hoạt động của tổ chức để hiểu hơn về các thành phần cấu thành nên môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh ngành; ảnh hưởng của các môi trường này lên hoạt động của tổ chức; • Tìm đọc một số tài liệu về lập kế hoạch: Quản trị học, Nguyễn Hải Sản, Nhà xuất bản thống kê, 1998: Chương 4; Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Vũ Thiếu, Nhà xuất bản khoa học, 1999: Chương 4 đến chương 8 để có thêm các kiến thức về lập kế hoạch và để có thể hoàn thành bài tập thực hành và trả lời các câu hỏi ôn tập của bài; • Thảo luận với giáo viên và học viên về các vấn đề chưa nắm rõ. Thời lượng • 10 tiết. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 48 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống: Thay đổi hay không nên thay đổi kế hoạch trong kinh doanh NH là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm điện tử và linh kiện máy tính. Tiền thân của Công ty là một Trung tâm thuộc Hội Tin học Việt Nam được thành lập năm 1988. Sau một thời gian hoạt động Công ty NH cũng có những sự tiến bộ đáng kể: • Vốn điều lệ: 6,5 tỷ VNĐ • Số nhân viên: 30 người • Có trụ sở tại Hà Nội và chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Cách làm việc lâu nay của Công ty NH là làm ăn theo kiểu “phi vụ” – Công ty chỉ tập trung vào những dự án, những hợp đồng cung cấp thiết bị có giá trị lớn mà chưa chú ý xây dựng các kế hoạch, tổ chức phát triển hệ thống bán hàng,… Có ý kiến cho rằng Công ty nên thay đổi cách làm, xây dựng các kế hoạch kinh doanh một cách bài bản hơn. Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến phản đối, lý do họ đưa ra là: Công ty NH vẫn phát triển thì không nên thay đổi. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở Việt Nam chưa ổn định nên làm theo kiểu phi vụ sẽ thuận tiện hơn. Câu hỏi Là trưởng phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty NH, theo bạn Công ty NH có nên thay đổi cách làm hay nên giữ nguyên như cũ? Tại sao? Nếu cần thay đổi thì nên thay đổi như thế nào? Bài học này sẽ giúp bạn hiểu được rõ hơn công tác lập kế hoạch và vai trò của công tác lập kế hoạch, đồng thời cung cấp những căn cứ, nguyên tắc, phương pháp và quy trình lập kế hoạch có hiệu quả cho công ty. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 49 Chức năng lập kế hoạch hay còn gọi là chức năng hoạch định là một chức năng quan trọng trong các hoạt động quản trị. Tương lai của bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào là sự thay đổi và thích ứng với thay đổi của môi trường. Việc lập kế hoạch là cầu nối cơ bản giữa hiện tại và tương lai, làm tăng khả năng đạt được những kết quả mong muốn. Nó cũng là nền tảng của việc hình thành chiến lược có hiệu quả. Kế hoạch cần thiết cho việc thực hiện thành công chiến lược và đánh giá chiến lược do phần lớn các hoạt động tổ chức, điều khiển và kiểm soát là phụ thuộc vào việc lập kế hoạch tốt hay không. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong quá trình quản lý. Nó là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản trị tổ chức bởi vì nó liên quan đến việc triển khai thực hiện tất cả các chức năng quản lý khác. 4.1. Khái niệm chức năng lập kế hoạch Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu của tổ chức, hình thành các chiến lược chung để đạt được những mục tiêu đó, và xây dựng các phương pháp chi tiết để kết hợp và điều phối công việc của tổ chức. Lập kế hoạch đề cập tới cả kết quả (những gì sẽ được thực hiện?) và phương tiện (những công việc đó được thực hiện như thế nào?). Hay nói một cách khác, lập kế hoạch được hiểu là việc lựa chọn trước một phương án hành động trong tương lai cho tổ chức, bộ phận hay cá nhân trên cơ sở xác định các mục tiêu cần đạt được và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Do phải xác định các yếu tố trong tương lai nên đối với việc lập kế hoạch, công tác dự báo đóng vai trò rất quan trọng và phương pháp dự báo phân tích là phương pháp cơ bản đối với việc lập kế hoạch. Lập kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải xác định trước xem tổ chức cần phải làm những việc gì, làm như thế nào, ai làm, khi nào và ở đâu. Hay nói cách khác quá trình lập kế hoạch phải liên quan đến tất cả các nhà quản lý cũng như thành viên trong toàn bộ tổ chức. Do đó cũng thông qua việc lập kế hoạch thì người quản lý mới có cơ sở để tổ chức các hoạt động cần thiết trong một tổ chức. • Lập kế hoạch có thể được thực hiện chính tắc hoặc không chính tắc Khi lập kế hoạch không chính tắc, các mục đích, chiến lược, kế hoạch không được ghi chép và các mục tiêu hầu như không được chia sẻ với các thành viên khác trong tổ chức. Cách lập kế hoạch này thường được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ, nơi những người quản lý đồng thời là những người chủ doanh nghiệp biết được họ muốn doanh nghiệp của mình đi đến đâu và làm cách nào để đạt được điều đó. Do vậy, lập kế hoạch không chính tắc thường mang tính chung chung và không liên tục. Trong môn học này, khi chúng ta nói đến lập kế hoạch, nghĩa là lập kế hoạch chính tắc, trong đó các mục tiêu cụ thể trong một thời gian nhất định được xác định. Những mục tiêu này được ghi thành văn bản và chia sẻ với các thành viên của tổ chức. Đồng thời, những chương trình hành động cụ thể để đạt được những mục tiêu cũng được xây dựng. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 50 Tuy vậy, hình thức lập kế hoạch không chính thức này cũng xuất hiện ở cả những doanh nghiệp lớn, và một số những doanh nghiệp nhỏ cũng lập những kế hoạch khá qui mô và phức tạp. • Các thành phần chính của chức năng lập kế hoạch (Nguồn: Bartil; Tein; Matthews and Martin, 2003; Management) o Sứ mệnh và bản tuyên bố về sứ mệnh: Sứ mệnh của một tổ chức là mục đích của tổ chức hoặc lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó. Bản tuyên bố về sứ mệnh của một tổ chức là một tuyên bố tổng thể về mục đích cơ bản và đặc thù và lĩnh vực hoạt động nhằm phân biệt tổ chức với các tổ chức khác cùng trong lĩnh vực hoạt động. Bản tuyên bố về sứ mệnh của một tổ chức có nhiều mục đích khác nhau: ƒ Đối với các nhà quản lý: là tiêu chuẩn để đánh giá sự thành công hay thất bại; ƒ Đối với các nhân viên: là mục đích chung, hỗ trợ lòng trung thành của tổ chức và đẩy mạnh tính cộng đồng của nhân viên; ƒ Đối với các đối tác bên ngoài: cung cấp sự hiểu biết thấu đáo về giá trị và định hướng tương lai của tổ chức; o Mục tiêu là kết quả cụ thể mà tổ chức hay cá nhân mong muốn đạt được trong một khoảng thời gian xác định, thường là dưới một năm, là phương tiện để đạt mục đích. o Mục đích, còn gọi là mục tiêu dài hạn, đưa ra những định hướng cho tất cả các quyết định quản lý và những tiêu chí được dùng để so sánh, đối chiếu đánh giá các kết quả đạt được. Chính vì vậy, mục tiêu chính là cơ sở của quá trình lập kế hoạch. Một mục tiêu tốt phải thỏa mãn nguyên tắc SMART: ƒ Cụ thể (Specific): Chỉ ra kết quả cuối cùng một cách rõ ràng, không được mơ hồ. ƒ Đo lường được (Measurable): Kết quả thực hiện có thể đo lường được về mặt định tính và định lượng (chất lượng, số lượng, chi phí). ƒ Thách thức, nhưng có thể đạt được với nguồn lực của doanh nghiệp (Achievable): Thực tế, phù hợp với khả năng của tổ chức. ƒ Thực tiễn (Realistic): Thích đáng, thích hợp với hoàn cảnh và nhu cầu của tổ chức. ƒ Được hoàn thành trong một thời hạn xác định (Time-bound). o Các bản kế hoạch là các phương pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra. Sứ mệnh Các mục tiêu Các bản kế hoạch Đạt được mục tiêu của tổ chức (một cách hiệu quả nhất) Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 51 4.2. Vai trò của việc lập kế hoạch Các công việc xây dựng mục tiêu, hình thành các chiến lược để đạt được những mục tiêu đó, và xây dựng các kế hoạch cụ thể để kết hợp và điều phối các hoạt động có vẻ rất phức tạp. Vậy tại sao những người quản trị phải lập kế hoạch? • Trước tiên, xuất phát từ vai trò của công tác lập kế hoạch. o Lập kế hoạch giúp cho tổ chức ứng phó tốt hơn với những tình huống bất định. Do việc lập kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải có các dự báo về tương lai nên bản thân quy trình lập kế hoạch đã giúp cho người quản lý thấy được các tình huống bất định có thể xảy ra trong tương lai và dự báo trước phương hướng khắc phục nếu các tình huống đó xảy ra. Nếu như hệ thống kế hoạch được xây dựng một cách linh hoạt thì trước sự thay đổi trong tương lai, người quản lý cũng có cơ sở để tìm biện pháp phù hợp nhất nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra (kiểm soát quản trị). o Lập kế hoạch giúp định hướng cho người quản lý cũng như nhân viên trong tổ chức. Bản thân việc lập kế hoạch là việc xác định mục tiêu cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì cần phải có sự tham gia của nhiều bộ phận, nhiều cá nhân khác nhau, mà mỗi bộ phận, mỗi cá nhân này phải đảm nhận các chức năng khác nhau cho mỗi bộ phận và cá nhân mình. Khi nhân viên biết được tổ chức sẽ đi về đâu và họ sẽ phải làm những gì để đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu, họ có thể điều phối công việc của mình, hợp tác với nhau, và thực hiện những công việc cần thiết. Nếu không lập kế hoạch, các bộ phận phòng ban và các cá nhân có thể làm việc cho những mục đích khác nhau làm cho không đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu năng. o Lập kế hoạch giúp giảm thiểu những trùng lặp và lãng phí trong tổ chức. Gắn với hệ thống mục tiêu nói trên, các bộ phận, các cá nhân khác nhau trong doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ khác nhau nhằm hoàn thiện quá trình quản lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh (các hoạt động tác nghiệp như kế toán, tiền lương, thống kê,…). Khi các hoạt động công việc được điều phối thì thời gian, các nguồn lực không cần thiết và sự trùng lặp giữa các bộ phận được giảm tối đa. Hơn nữa, khi các phương thức thực hiện và kết quả được làm rõ, sẽ dễ nhận thấy những bất hợp lý để khắc phục và loại bỏ. o Lập kế hoạch xây dựng các mục tiêu và các tiêu chuẩn được sử dụng trong quá trình kiểm tra. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 52 Hệ thống các mục tiêu cụ thể trong doanh nghiệp chính là tiêu chuẩn để người quản lý có thể kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh được hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Nếu chúng ta không biết chắc chúng ta sẽ đạt được gì, làm cách nào chúng ta có thể biết được liệu mình có đạt được kết quả thực sự hay không? Khi lập kế hoạch, chúng ta định ra các mục tiêu và kế hoạch. Sau đó, khi kiểm tra, chúng ta so sánh những kết quả thực tế với những mục đích, xác định những sai lệch quan trọng, và thực hiện những hành động khắc phục cần thiết. Không lập kế hoạch, không có cách nào để kiểm tra. Ví dụ khi quản lý hoạt động bán hàng thì người ta phải so sánh số liệu mức bán thực tế với mức bán kế hoạch, nếu mức tiêu thụ nhỏ hơn kế hoạch thì phải đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời. • Lập kế hoạch xuất phát từ những bài học kinh nghiệm thực tiễn: Ở Việt Nam có khá nhiều quan điểm hoặc cách nhìn nhận chưa đúng về vai trò của công tác lập kế hoạch. Theo một số khía cạnh cực đoan, trước năm 1986, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, người ta cho rằng các tổ chức/doanh nghiệp không cần thiết phải xây dựng kế hoạch cho mình, mà người ta thiết lập ra kế hoạch chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Dựa trên cơ sở kế hoạch này, nhà nước sẽ giao nhiệm vụ kế hoạch xuống các đơn vị trực thuộc dưới dạng các chỉ tiêu pháp lệnh như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,… Nếu các đơn vị này hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh thì sẽ có lương, có thưởng. Cách lập kế hoạch như thế này người ta gọi là lập kế hoạch từ trên xuống và có ưu điểm là đạt được sự thống nhất trong tổ chức, tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là kế hoạch không sát với thực tế năng lực của tổ chức. Hệ thống kế hoạch này chỉ phù hợp với nền kinh tế không có cạnh tranh. Sau năm 1986, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế quốc dân, khi đó có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân được thành lập. Theo quan điểm kinh tế thị trường thì người ta cho rằng các tổ chức/doanh nghiệp cũng không cần xây kế hoạch cho mình mà hãy để cho thị trường tự điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở các quy luật cung cầu, quy luật cân bằng giá trị thông qua nguyên tắc bàn tay vô hình. Tuy nhiên quan điểm này cũng không phù hợp bởi vì sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường diễn ra chậm chạm và gây nên những hậu quả tất yếu như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng thừa, khủng hoảng thiếu, … Theo kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường ở các nước phát triển, người ta thấy rằng cần phải đưa ra một hệ thống kế hoạch nhằm định hướng cho nền kinh tế và các doanh nghiệp. Mỗi một tổ chức/doanh nghiệp cần phải xây dựng một kế hoạch cho tổ chức của mình và kế hoạch này phải phù hợp với sự phát triển của thị trường (dự báo thị trường), bản thân mỗi tổ chức, năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức, mỗi ngành. Trên đây là những lý do tại sao các nhà quản trị nên lập kế hoạch cho toàn bộ tổ chức của mình. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 53 4.3. Các loại kế hoạch 4.3.1. Thế nào là một bản kế hoạch? Bản kế hoạch là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch. Nó bao gồm ba thành phần cơ bản: Mục tiêu, chương trình (chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc) và ngân quỹ (tài chính, nhân sự,...). Bản kế hoạch là những văn bản phác thảo cách thức đạt được các mục tiêu và mô tả một cách đặc thù sự phân bổ các nguồn lực, tiến độ công việc và các hành động cần thiết để đạt được các mục tiêu. Nói cụ thể hơn, bản kế hoạch bao giờ cũng có tên của các hoạt động cụ thể, mục đích, mục tiêu, nội dung, qui mô, địa điểm, thời gian hoạt động, người chủ trì, kinh phí cho các thành phần cụ thể và tổng kinh phí. 4.3.2. Các loại kế hoạch Các kế hoạch của một tổ chức có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau bề rộng (chiến lược, chiến thuật), khung thời gian (dài hạn, ngắn hạn), mức độ cụ thể (định hướng, cụ thể), tần suất sử dụng (một lần, lâu dài). Dưới đây đưa ra sự phân loại theo một số các tiêu thức cơ bản: • Theo thời gian: kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn o Kế hoạch dài hạn là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên o Kế hoạch trung hạn có thời gian thực hiện từ 1-5 năm o Kế hoạch ngắn hạn có thời gian thực hiện ngắn hơn 1 năm • Theo cấp kế hoạch (phạm vi hoạt động): kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp. o Kế hoạch chiến lược: ở cấp toàn doanh nghiệp hay tổ chức (chiến lược tổng thể), do các nhà lãnh đạo cấp cao của tổ chức quyết định nhằm xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức/doanh nghiệp. Ví dụ kế hoạch đầu tư vào ngành nghề kinh doanh nào? ngành kinh doanh nào cần loại bỏ, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường? Nói cách khác kế hoạch chiến lược phải chỉ ra được định hướng cho toàn bộ các mặt hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp. o Kế hoạch tác nghiệp bao gồm chi tiết, cụ thể hoá của kế hoạch chiến lược thành những hành động hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày như kế hoạch nhân công, kế hoạch tiến độ,... Hay nói cách khác, kế hoạch tác nghiệp do các nhà quản lý cấp trung gian và cấp thấp đề ra nhằm hậu thuẫn cho việc thực hiện các chiến lược và mục tiêu do ban lãnh đạo tổ chức đề ra. Kế hoạch tác nghiệp liên quan cụ thể đến công việc của những thành viên trong tổ chức, kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ của con người trong tổ chức với những người trong các tổ chức khác. Nhà quản lý cần phân biệt được nội dung của hai loại kế hoạch này cũng như mối quan hệ qua lại giữa các loại kế hoạch. Trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ, chiến lược phù hợp cho bộ máy quản lý. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 54 • Theo hình thức thể hiện: Có các loại kế hoạch dưới đây: o Chiến lược: là một chương trình hành động tổng quát nhằm hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cụ thể. Bao gồm: ƒ Các mục tiêu cơ bản mà chiến lược cần đạt được. Ví dụ: công ty BKHH tăng doanh thu năm 200x lên 2 tỷ đồng, giảm tỷ lệ khó đòi 20%. ƒ Các phương pháp đạt được mục tiêu đó (tăng quảng cáo, tăng chủng loại sản phẩm,…). ƒ Các nguồn lực mà doanh nghiệp/tổ chức cần huy động (nhân sự phòng marketing, sản xuất, tăng chi phí dành cho quảng cáo,…). ƒ Phương hướng, chính sách cơ bản mà doanh nghiệp/tổ chức sẽ áp dụng trong thời gian thực hiện chiến lược nhằm huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực đối với doanh nghiệp (giảm giá để tăng khối lượng hàng bán ra, khuyến mại thêm quà tặng,...). o Chính sách: Các chính sách của tổ chức là tổng thể các biện pháp mà tổ chức/doanh nghiệp sử dụng để tác động đến các đối tượng có liên quan trong thời gian đủ dài nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình. Ví dụ các chính sách trả lương/thưởng hay khi chọn chiến lược về khác biệt hoá sản phẩm cho công ty thì các chính sách hay sử dụng là: ƒ Chính sách về đầu tư: đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu về công nghệ sản xuất, nghiên cứu về nhu cầu thị trường,.. ƒ Chính sách về nhân sự: đòi hỏi phải thu hút lao động có kỹ thuật cao và nhiều sáng chế,… Như vậy các chính sách cũng là các kế hoạch, theo ý nghĩa nó hướng dẫn cách suy nghĩ và hành động trong doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu chiến lược đề ra. Do chính sách là các văn bản hướng dẫn cách hành động và suy nghĩ trong doanh nghiệp nên nó có một phạm vi co giãn nào đó. Ngược lại nếu nó cứng nhắc thì sẽ trở thành các quy tắc. o Thủ tục: là hàng loạt các hoạt động cần thiết được ấn định theo trình tự thời gian do người quản lý đặt ra để hướng dẫn việc triển khai thực hiện các kế hoạch và điều hành tác nghiệp các hoạt động thường xuyên trong toàn doanh nghiệp và trong từng bộ phận của doanh nghiệp: thủ tục nộp báo cáo, đặt hàng, thanh toán, giao nhận sản phẩm,… Các thủ tục tồn tại ở tất cả các bộ phận của doanh nghiệp mà nhờ đó những hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp diễn ra theo những cách thức có lợi nhất nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất. Như vậy một mặt thủ tục là những công cụ điều hành trong quản lý, nhưng mặt khác bản thân các thủ tục cũng thể hiện trình độ quản lý. Trình độ quản lý càng cao thì đòi hỏi các thủ tục thiết kế ra càng phải đơn giản và dễ thực hiện. Bài 4: Chức năng lập kế hoạch 55 o Quy tắc: do những người quản lý đặt ra để cho phép hoặc không cho phép một hành động nào đó xảy ra trong doanh nghiệp, nó bổ sung cho các chính sách của doanh nghiệp và tạo ra hành lang giới hạn trong việc sử dụng các chính sách. Ví dụ: khi doanh nghiệp muốn thâm nhập thị trường, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, hoa hồng đại lý,… Các quy tắc được đặt ra chủ yếu là giới hạn hoạt động của doanh nghiệp trong một khuôn khổ nhất định. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh sự phân tán trong hành động để tập trung vào thực hiện các mục tiêu cụ thể. o Chương trình: là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các thủ tục, các quy tắc các công việc phải thực hiện và trình tự các bước tiến hành công việc nhằm hướng đến việc thực hiện một mục tiêu nào đó của doanh nghiệp. Chương trình của doanh nghiệp có thể là dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn nó thường gắn với các mục tiêu, có thể là chương trình đổi mới công nghệ sản xuất, đào tạo cán bộ quản lý,… Chương trình là do người quản lý đặt ra và do đó người ta thiết lập các trình tự ho
Tài liệu liên quan