Bài giảng Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

Trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính trong việc xem xét đầu tư dài hạn của doanh nghiệp . • Nắm được p hương p háp , kỹ năng chủ yếu và đánh giá lựa chọn dự án đầu tư trên góc độ tài chính.

pdf34 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 113 Mục tiêu Hướng dẫn học • Trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính trong việc xem xét ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp. • Nắm ñược phương pháp, kỹ năng chủ yếu và ñánh giá lựa chọn dự án ñầu tư trên góc ñộ tài chính. Nội dung • Tổng quan về ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp. • Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư. • Xác phương pháp chủ yếu ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư. • Một số trường hợp ñặc biệt trong ñánh giá và lựa chọn dự án ñầu tư. Thời lượng học • 8 tiết • ðể học tốt bài này, học viên cần tập có tầm nhìn dài hạn, thấy ñược mối quan hệ gữa ñầu tư dài hạn và sự tăng trưởng cũng như việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. • Biết vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc xem xét hiệu quả tài chính của ñầu tư ñối với doanh nghiệp. • Cần nắm vững nội dung kinh tế của các phương pháp ñánh giá, lựa chọn dự án ñầu tư trên góc ñộ tài chính. • Liên hệ với thực tế ñể hiểu rõ hơn cách thức vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc giải quyết các vấn ñề tài chính ñặt ra trong hoạt ñộng của doanh nghiệp và trong thực tế cuộc sống. • Kết hợp ñọc các tài liệu tham khảo: o Chương 5, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viên Tài chính, chủ biên PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính 2008. o Chương 9 & 10&11, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại, chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, năm 2007. BÀI 6: ðẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 114 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp ðầu tư dài hạn là một quyết ñịnh tài chính chiến lược – một trong những vấn ñề sống còn cũng như quyết ñịnh ñến tương lai của doanh nghiệp. ðể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư lớn như mở rộng quy mô kinh doanh hay chế tạo ra sản phẩm mới... ñòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố. Một quyết ñịnh như vậy là kết quả tổng hòa các ý kiến của các chuyên gia trong những lĩnh vực khác nhau, như ý kiến của các chuyên gia về thiết bị, công nghệ, chuyên gia về lao ñộng – tiền lương, chuyên gia về maketing, chuyên gia về môi trường... và chuyên gia tài chính. Trên góc ñộ tài chính, ñầu tư là bỏ tiền ra ngày hôm nay ñể hy vọng trong tương lai có ñược dòng tiền thu nhập nhiều hơn. Hy vọng ở tương lai là cái chưa chắc chắn, bấp bênh. Do vậy, ñầu tư là ñối mặt với những thách thức và rủi ro. Trong quyết ñịnh ñầu tư, gánh nặng ñặt trên vai nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải trả lời các câu hỏi dưới ñây: Câu hỏi 1. Liệu các lợi ích hay các dòng tiền dự kiến trong tương lai với những rủi ro ñã tiên có ñủ lớn ñể bù ñắp những chi phí bỏ ra ngày hôm nay hay không? 2. Liệu các dự án ñầu tư ñã ñược triển khai với chi phí thấp nhất nhằm ñạt ñược những mục tiêu ñã ñề ra có khả thi hay không? 3. Dòng tiền thuần thu ñược do ñầu tư ñưa lại trong tương lai có tương xứng với sự ñánh ñổi hy sinh mạo hiểm và chấp nhận rủi ro hay không? Việc ñầu tư như vậy có làm gia tăng giá trị công ty, ñưa lại lợi ích cho cổ ñông hay không? ðể tìm ra lời giải ñó, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải sử dụng các thước ño, các phương pháp nhất ñịnh. Nội dung chủ yếu của bài này giúp cho bạn hiểu ñược những ñiều ñó, trên cơ sở như vậy có thể vận dụng vào việc ñánh giá một dự án ñầu tư về mặt tài chính. v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 115 6.1. Tổng quan về ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.1.1. Khái niệm và phân loại ñầu tư dài hạn 6.1.1.1. Khái niệm ñầu tư dài hạn • Khái niệm ðầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết ñịnh ñến sự phát triển của một doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. ðầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Trên góc ñộ của doanh nghiệp kinh doanh, có thể thấy rằng một trong những mục tiêu hàng ñầu của doanh nghiệp là thu ñược lợi nhuận. ðể thực hiện mục tiêu này ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất ñịnh và với số vốn ñó doanh nghiệp thực hiện các hoạt ñộng mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, ñào tạo công nhân, hình thành một lượng tài sản lưu ñộng thường xuyên cần thiết. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp có thể tiếp tục bổ sung vốn ñể tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của qui mô kinh doanh. Các hoạt ñộng của quá trình trên chính là quá trình ñầu tư dài hạn của một doanh nghiệp. Ngoài hoạt ñộng ñầu tư có tính chất ñiển hình như trên, doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hoạt ñộng như bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu lợi nhuận trong một thời gian dài. Các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp bỏ vốn ra mua hình thành nên một loại tài sản của doanh nghiệp ñược gọi là tài sản tài chính dài hạn. Vậy, trên góc ñộ tài chính, ñầu tư dài hạn là quá trình hoạt ñộng sử dụng vốn ñể hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục ñích thu lợi nhuận trong dài hạn ở tương lai. ðầu tư dài hạn của một doanh nghiệp không phải chỉ là ñầu tư vào TSCð mà nó còn bao hàm cả việc ñầu tư cho nhu cầu tương ñối ổn ñịnh về vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất ñịnh của doanh nghiệp, ñầu tư có tính chất dài hạn vào các hoạt ñộng khác ñể thu lợi nhuận. • ðặc ñiểm ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp có ñặc ñiểm là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban ñầu tương ñối lớn và ñược sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do ñó ñầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết ñịnh ñầu tư của doanh nghiệp mặc dù ñều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do ñầu tư ñưa lại, tuy nhiên khả năng nhận ñược thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong ñầu tư là rất lớn. Thời gian ñầu tư càng dài thì rủi ro ñầu tư càng cao và ngược lại. 6.1.1.2. Phân loại ñầu tư dài hạn của doanh nghiệp Có thể phân loại ñầu tư của doanh nghiệp theo các cách sau: • Theo cơ cấu vốn ñầu tư: Căn cứ vào cơ cấu vốn ñầu tư của doanh nghiệp có thể chia ñầu tư của doanh nghiệp thành các loại: v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 116 o ðầu tư xây dựng cơ bản: ðây là khoản ñầu tư nhằm tạo ra TSCð của doanh nghiệp và thông thường doanh nghiệp phải sử dụng một khoản vốn lớn ñể thực hiện ñầu tư về TSCð thông qua việc xây dựng và mua sắm. Trong ñầu tư XDCB lại có thể thực hiện phân loại chi tiết dựa theo những tiêu thức nhất ñịnh:  Theo tính chất công tác có thể phân chia ñầu tư XDCB của doanh nghiệp thành: ñầu tư cho công tác xây lắp; ñầu tư cho máy móc thiết bị, ñầu tư XDCB khác. ðầu tư cho xây lắp, bao gồm ñầu tư cho việc lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp ñặt máy móc, thiết bị sản xuất trên nền bệ cố ñịnh. ðầu tư cho thiết bị: là ñầu tư về mua sắm máy móc, thiết bị cần thiết của doanh nghiệp bao gồm chi phí mua thiết bị theo giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản thiết bị. ðầu tư xây dựng cơ bản khác: bao gồm ñầu tư cho việc khảo sát, thiết kế xây dựng, chi phí dùng ñất xây dựng, ñền bù ñất ñai, hoa màu, tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa trên ñất ñai xây dựng, cũng như chi phí mua bản quyền phát minh sáng chế, chi phí công nghệ, mua nhãn hiệu hàng hóa v.v  Theo hình thái vật chất của kết quả ñầu tư cũng có thể chia ñầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp thành hai loại như sau: ðầu tư tài sản cố ñịnh hữu hình (có hình thái vật chất), bao gồm toàn bộ việc xây dựng, mua sắm các tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị Việc ñầu tư các loại tài sản này cần phải ñược xem xét gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật. ðầu tư tài sản cố ñịnh vô hình như ñầu tư mua bằng sáng chế, bản quyền, quy trình công nghệ sản xuất mới o ðầu tư về vốn lưu ñộng thường xuyên cần thiết: Là khoản ñầu tư ñể hình thành nên tài sản lưu ñộng tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu) ñảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt ñộng bình thường. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức nguồn vốn mà có thể ñầu tư một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu ñộng thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất ñịnh. o ðầu tư góp vốn liên doanh dài hạn và ñầu tư vào tài sản tài chính: ðây là các khoản ñầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều hình thức liên doanh liên kết. Trong ñó có hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia góp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương ñối dài, chịu trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần ñóng góp. Liên doanh này có thể thực hiện trong khuôn khổ một doanh nghiệp ñã có sẵn, các tổ chức, doanh nghiệp khác góp vốn vào liên doanh với doanh nghiệp ñó hoặc cũng có thể thực hiện liên doanh bằng cách cùng góp vốn ñể lập nên một ñơn vị kinh tế mới. Ngoài việc tham gia liên doanh trong ñiều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các doanh nghiệp có thể tham gia ñầu tư vốn dài hạn vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác dưới các hình thức mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát hành Doanh nghiệp sẽ nhận ñược khoản thu nhập từ các cổ phiếu, trái phiếu ñã mua. v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 117 Như vậy, các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán dài hạn khác mà doanh nghiệp ñã mua với ý ñịnh nắm giữ trong một thời gian tương ñối dài (trên 1 năm), là một loại tài sản của doanh nghiệp và ñược gọi là tài sản tài chính của doanh nghiệp. Việc phân loại ñầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản ñầu tư trong tổng thể ñầu tư của doanh nghiệp ñể ñảm bảo xây dựng ñược cơ cấu vốn ñầu tư thích ứng với ñiều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm ñạt hiệu quả ñầu tư cao. • Theo mục tiêu ñầu tư: Căn cứ vào mục tiêu ñầu tư cụ thể của doanh nghiệp có thể chia ñầu tư của doanh nghiệp thành các loại sau: o ðầu tư thành lập doanh nghiệp: bao gồm các khoản ñầu tư ban ñầu ñể thành lập doanh nghiệp. o ðầu tư mở rộng quy mô kinh doanh: Là toàn bộ các khoản ñầu tư nhằm mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các ñơn vị trực thuộc. o ðầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản ñầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo ñiều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. o ðầu tư thay thế, hiện ñại hóa máy móc: Là khoản ñầu tư thay thế hoặc ñổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. o ðầu tư ra bên ngoài: Là sự ñầu tư góp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, ñầu tư về tài sản tài chính khác Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát ñược tình hình thực hiện ñầu tư theo những mục tiêu nhất ñịnh mà doanh nghiệp ñặt ra trong một thời kỳ và có thể tập trung vốn và biện pháp thích ứng ñể ñạt ñược mục tiêu ñầu tư ñã ñề ra. Ngoài các cách phân loại ở trên, căn cứ vào phạm vi ñầu tư người ta có thể phân chia ñầu tư của doanh nghiệp thành ñầu tư vào bên trong doanh nghiệp và ñầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mô ñầu tư có thể phân chia thành dự án ñầu tư có quy mô lớn, dự án ñầu tư có quy mô vừa và nhỏ. 6.1.2. Ý nghĩa của quyết ñịnh ñầu tư dài hạn và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñầu tư dài hạn 6.1.2.1. Ý nghĩa của quyết ñịnh ñầu tư dài hạn Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh có tính chiến lược của một doanh nghiệp. Nó quyết ñịnh ñến tương lai của một doanh nghiệp, bởi lẽ: • Quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh chủ yếu tạo ra giá trị mới cho doanh nghiệp, là cơ sở gia tăng giá trị của doanh nghiệp và ngược lại. • Mỗi quyết ñịnh ñầu tư ñều ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp trong một thời gian dài, phần lớn các quyết ñịnh ñầu tư chi phối ñến quy mô kinh doanh, trình ñộ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ ñó ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong tương lai của một doanh nghiệp. v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 118 • Quyết ñịnh ñầu tư tác ñộng ñến tỷ suất sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai: Quyết ñịnh này ảnh hưởng quyết ñịnh ñến cơ cấu tài sản và từ ñó ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. • Về mặt tài chính, quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là quyết ñịnh tài chính dài hạn. Thông thường, ñể thực hiện các quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quyết ñịnh ñầu tư ngày hôm nay. • Sai lầm trong quyết ñịnh ñầu tư dài hạn là sai lầm khó hoặc không sửa chữa ñược và thường gây ra sự tổn thất lớn cho doanh nghiệp. 6.1.2.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến quyết ñịnh ñầu tư dài hạn Sự thành bại của doanh nghiệp trong tương lai tùy thuộc rất lớn vào các quyết ñịnh ñầu tư ngày hôm nay. Chính vì thế, ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều vấn ñề, xem xét nhiều yếu tố. Có nhiều yếu tố tác ñộng ñến việc ñầu tư của doanh nghiệp. Trong ñó có những yếu tố tác ñộng có tính chất quyết ñịnh, gồm các yếu tố chủ yếu sau ñây: • Chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế và ñối với doanh nghiệp: Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và ñiều tiết hoạt ñộng của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn hoạt ñộng kinh tế của các doanh nghiệp ñi theo quỹ ñạo của kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà nước ñối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong ñịnh hướng ñầu tư phát triển kinh doanh. Với các ñòn bẩy kinh tế, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư, kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh. Bởi thế ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư, trước tiên các doanh nghiệp cần phải xem xét ñến chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách thuế • Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hoá, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng ñể doanh nghiệp quyết ñịnh ñầu tư. Vấn ñề ñặt ra cho doanh nghiệp là phải ñầu tư ñể sản xuất ra những loại sản phầm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai ñể xem xét vấn ñề ñầu tư. Việc phân tích thị trường xác ñịnh mức cầu về sản phẩm ñể quyết ñịnh ñầu tư ñòi hỏi phải ñược xem xét hết sức khoa học và bằng cả sự nhạy cảm trong kinh doanh ñể ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư. Trong ñầu tư, khi xem xét thị trường thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này ñòi hỏi doanh nghiệp trong ñầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự ñoán tình hình trong tương lai ñể lựa chọn phương thức ñầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường. v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 119 • Lãi suất và thuế trong kinh doanh: ðây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí ñầu tư của doanh nghiệp. Thông thường ñể thực hiện ñầu tư ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và ñương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi tiền vay ñầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi ñồng vốn ñầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp không thể không tính ñến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết ñịnh ñầu tư. Thuế là công cụ rất quan trọng của Nhà nước ñể ñiều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp ñầu tư kinh doanh. ðối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay hạn chế sự ñầu tư của doanh nghiệp. • Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Nó có thể là cơ hội hoặc cũng có thể là nguy cơ ñe doạ ñối với sự ñầu tư của một doanh nghiệp. Trong ñầu tư, doanh nghiệp phải tính ñến thành tựu của khoa học, công nghệ ñể xác ñịnh ñầu tư về trang thiết bị, ñầu tư về quy trình công nghệ sản xuất hoặc ñầu tư kịp thời về ñổi mới, hiện ñại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, ñổi mới sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng ñòi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận những mạo hiểm trong ñầu tư ñể phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh nghiệp nếu không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ ñể ñổi mới trang thiết bị, ñổi mới sản phẩm sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm không còn phù hợp với nhu cầu thị trường. • Mức ñộ rủi ro của ñầu tư: Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường, mỗi quyết ñịnh ñầu tư ñều gắn liền với những rủi ro nhất ñịnh do sự biến ñộng trong tương lai về sản xuất và về thị trường v.v.. Do vậy, cần ñánh giá, lượng ñịnh mức ñộ rủi ro và tỷ suất sinh lời của khoản ñầu tư, xem xét tỷ suất sinh lời có tương xứng với mức ñộ rủi ro hay không ñể từ ñó xem xét quyết ñịnh ñầu tư. • Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính ñể ñầu tư ở giới hạn nhất ñịnh, bao gồm: Nguồn vốn tự có và nguồn vốn có khả năng huy ñộng. Doanh nghiệp không thể quyết ñịnh ñầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. ðây là một yếu tố nội tại chi phối ñến việc quyết ñịnh ñầu tư của một doanh nghiệp. Trên ñây là các yếu tố ảnh hưởng có tính chất quyết ñịnh ñến kế hoạch ñầu tư của doanh nghiệp. Hay nói khác ñi, trong việc ñầu tư của doanh nghiệp có một loạt các lực tác ñộng khác nhau mà doanh nghiệp phải tính ñến trước khi ñi ñến quyết ñịnh ñầu tư. 6.2. Xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư 6.2.1. Các nguyên tắc xác ñịnh dòng tiền của dự án Xem xét trên góc ñộ tài chính, ñầu tư là bỏ tiền chi ra ngày hôm nay ñể hy vọng thu về những khoản tiền thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do vậy, ñầu tư là một quá trình phát sinh ra các dòng tiền gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền ra: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra ñể thực hiện dự án ñầu tư. Dòng tiền vào: Là những khoản tiền thu nhập do dự án ñầu tư mang lại. Việc xác ñịnh dòng tiền của dự án ñầu tư là một vấn ñề khó khăn và phức tạp, liên quan ñến nhiều biến số khác nhau, nhất là việc xác ñịnh dòng tiền vào. Những sai lầm v1.0 Bài 6: ðầu tư dài hạn của doanh nghiệp 120 trong việc xác ñịnh dòng tiền dẫn ñến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ DAðT. Vì vậy, xác ñịnh dòng tiền của dự án phải dựa trên những nguyên tắc sau: • ðánh giá dự án cần dựa trên cơ sở ñánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án ñầu tư ñưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán: Dòng tiền mặt cho phép các nhà ñầu tư biết ñược lượng tiền thực có ở từng thời ñiểm mà doanh nghiệp ñược phép sử dụng ñể có những quyết ñịnh mới hoặc dùng tiền ñó ñể trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ ñông, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc ñầu tư tài sản cố ñịnh Trong khi ñó nếu sử dụng lợi nhuận kế toán thì không thể ñưa ra ñược những quyết ñịnh như vậy. Bởi lợi nhuận kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp, mặt khác doanh thu ñể tính lợi nhuận kế toán bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng lại không có tiền. • Phải tính ñến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án: Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà ñầu tư có thể thu ñược từ dự án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội ở ñây muốn nói ñến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có ñược từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn ñược tính vào vì ñó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất ñi khi thực hiện dự án. Ví dụ: Một doanh nghiệp có thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1.200
Tài liệu liên quan