Bài giảng Bảo vệ rơle - Bảo vệ dòng điện chống chạm đất

Bảo vệ chống chạm đất là bảo vệ chống ngắn mạch một pha chạm đất N(1) và hai pha chạm nhau chạm đất N(1,1). Nguyên tắc dựa vào thành phần thứ tự không là I0 hoặc U0 muốn nhận được tín hiệu I0 hay U0 thì phải dùng bộ lọc thứ tự không

ppt36 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 8171 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bảo vệ rơle - Bảo vệ dòng điện chống chạm đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo vệ chống chạm đất là bảo vệ chống ngắn mạch một pha chạm đất N(1) và hai pha chạm nhau chạm đất N(1,1). Nguyên tắc dựa vào thành phần thứ tự không là I0 hoặc U0 muốn nhận được tín hiệu I0 hay U0 thì phải dùng bộ lọc thứ tự không * Bộ lọc dòng thứ tự không gồm mạch từ hình xuyến ôm lấy cả ba dây pha của mạch cần bảo vệ. Cuộn thứ được quấn trên mạch từ. Dây nối đất nếu có của cáp ba pha cần được cho chui qua mạch từ ứng với ba dây pha. Ngoài ra nếu có nếu thiết bị có nối đất trung tính trực tiếp thì lấy tín hiệu thứ tự không từ dây nối đất * Bộ lọc áp thứ tự không là dùng tam giác hở để lấy tín hiệu. Bộ lọc thực hiện bằng biến áp ba pha năm trụ hay tổ hợp ba máy biến áp một pha. 7.1 Bảo vệ cho mạng có dòng chạm đất lớn 7.2 Bảo vệ cho mạng có dòng chạm đất nhỏ 7.3 Bảo vệ điện áp thứ tự không 7.4 Bảo vệ có hướng * Khi vận hành bình thường hoặc khi ngắn mạch giữa các pha thì dòng không cân bằng sẽ nhỏ nên bảo vệ thứ tự không sẽ không tác động. Tuy nhiên, khi ngắn mạch chạm đất 1 pha hay 2 pha thì thành phần thứ tự không sẽ lớn nên bảo vệ phát hiện và tác động 7.1.1 Bảo vệ dòng điện cực đại thứ tự không 7.1.2 Bảo vệ cắt nhanh thứ tự không 7.1.3 Bảo vệ thứ tự không 3 cấp * * 7.1.1.1 Nguyên tắc 7.1.1.2 Dòng không cân bằng 7.1.1.3 Dòng khởi động 7.1.1.4 Độ nhạy 7.1.1.5 Thời gian tác động 7.1.1.6 Vùng bảo vệ * Dựa vào thành phần thứ tự không I0 hay U0 * Khi vận hành bình thường các thành phần sinh ra dòng không cân bằng là: Thành phần 3I0 của dòng tải Dòng từ hóa không hình sin làm xuất hiện thành phần bậc ba Do tỷ số biến của BI không hoàn toàn giống nhau ở các pha A,B,C Sơ đồ nối rơ le vào bộ lọc dòng thứ tự không: * Ta nhớ lại: dòng thứ cấp của biến dòng điện Ví dụ pha A: Như vậy dòng vào rơ le: * Dòng điện vào rơ le có thêm thành phần không cân bằng Ở chế độ tải, mạch BI không bão hòa nên dòng không cân bằng do tải gay ra có thể thực nghiệm hay lấy khoảng (2-4)% dòng điện định mức của BI * Khi có NM thì dòng không cần bằng có thể lấy bằng 10% dòng NM cực đại Thực tế có thể lấy 3I0 = (4-5)% Ilvmax Nếu thời gian tác động của bảo vệ chông chạm đất lớn hơn thời gian của bảo vệ chống NM nhiều pha thì chọn dòng khởi động theo điều kiện làm việc cực đại * Nếu thời gian tác động của bảo vệ chông chạm đất nhỏ hơn thời gian của bảo vệ chống NM nhiều pha thì chọn dòng khởi động theo dòng điện NM ngoài * Dòng điện thứ tự không nhỏ nhất qua rơle khi NM ở cuối vùng bảo vệ * Thời gian tác động của bảo vệ trước sẽ bằng tời gian tác động của bảo vệ sau cộng thêm Δt * Khi dòng thứ tự không lớn hơn dòng điện bảo vệ thứ tự không đã định trước * Thời gian làm việc, cũng phối hợp bậc thang Bảo vệ TTK chỉ có các bảo vệ 1, 2 và 3 phối hợp với nhau. Bảo vệ 4 không quan tâm * 7.2.1 BVDĐ cắt nhanh TTK cấp I 7.2.2 BVDĐ cắt nhanh TTK cấp II * 7.2.1.1 Dòng khởi động 7.2.1.2 Thời gian tác động 7.2.1.3 Vùng bảo vệ * Dòng điện khởi động cắt nhanh cấp I = 1.2 Dòng điện NM TTK lớn nhất tại cuối phần tử rơ le bảo vệ. * Bằng zero * Vùng bảo vệ cắt nhanh được xác định bằng phương pháp đố thị theo điểm cắt của đường cong 3I0 và đường thẳng dòng khởi động. * 7.2.1.1 Dòng khởi động 7.2.2.2 Độ nhạy 7.2.1.3 Thời gian tác động 7.2.1.4 Vùng bảo vệ * Dòng điện khởi động cắt nhanh cấp II = 1.1 * Nếu không thỏa thì phải phối hợp với bảo vệ cấp II của rơle kề sau nó * Khi phối hợp với cấp I bảo vệ sau Khi phối hợp với cấp II bảo vệ sau * Vùng bảo vệ cắt nhanh được xác định bằng phương pháp đố thị theo điểm cắt của đường cong 3I0 và đường thẳng dòng khởi động. * 7.1.3.1 Cấp I cắt nhanh không 7.1.3.2 Cấp II cắt nhanh có thời gian trì hoãn 7.1.3.3 Cấp III quá dòng cực đại thứ tự không Ở mạng trung tính không nối đất trực tiếp khi chạm đất thì dòng NM có giá trị nhỏ. Nó khép mạch với điện dung đường dây so với đất cho nên nó phụ thuộc vào điện dung và điện trở quá độ ở chỗ chạm đất. Có thể dùng dòng này để phát hiện chạm đất. Để thực hiện bảo vệ ta dùng bộ lọc: Đối với đường dây trên không dùng bộ lọc hình sao Đối với cáp ngầm cần lưu ý là dây nối đất phải nối chui qua biến dòng điện pha không để tránh tác động sai khi có chạm đất mạch khác. * * 7.2.1.1 Dòng khởi động 7.2.2.2 Độ nhạy 7.2.1.3 Thời gian tác động 7.2.1.4 Vùng bảo vệ * Dòng điện khởi động kat : 1.2 kxk : 2-3 với bảo vệ cắt chậm, 4-5 với tác động nhanh Uf : điện áp pha CL=Cđv .L: điện dung đường dây * knh 1.5 với đường dây trên không, 1.25 với cáp ngầm Igmin là dòng chạm đất nhỏ nhất đi qua bảo vệ khi có chạm đất ở cuối vùng bảo vệ, được xác định như sau: * Igmin là dòng chạm đất nhỏ nhất đi qua bảo vệ khi có chạm đất ở cuối vùng bảo vệ, được xác định như sau: Mạng không có cuộn dập hồ quang: I0C :tổng dòng dung mỗi pha của mạng U0nm :điện áp pha khi có chạm đất I0L :dòng điện điện dung mỗi pha của đường dây được bảo vệ C: điện dung của mạng CL=Cđv .L: điện dung đường dây được bảo vệ * Mạng có cuộn dập hồ quang: xL: điện kháng cuộn dập hồ quang Độ nhạy với cáp ngầm > 1.25; đối với đường dây trên không > 1.5 Do dòng điện dung bé nên độ nhạy kém, cho nên cần nâng cao độ nhạy ta phải dùng BI tốt, khuếch đại thứ cấp. Có thể cắt loại bỏ sự cố hoặc báo hiệu * * So sánh dòng * Do dòng NM nhỏ nên độ nhạy rất kém, để tăng độ nhạy phải phải dòng không cân bằng cách: Dùng rơle độ nhạy cao BI tốt khuyếch đại thứ cấp Bảo vệ thứ tự không mạng trung tính không nối đất trực tiếp có thể báo hiệu hoặc cắt * 7.2.1.1 Dòng khởi động 7.2.1.3 Thời gian tác động 7.2.1.4 Vùng bảo vệ ktc = 1,3 U0 trong điều kiện làm viêc bình thường lấy khoảng 5% Ukcb điện áp kcb của bộ lọc lấy khoảng 2%-4% Để tính bảo vệ báo tính hiệu khi có NM không đối xứng, thời gian chỉnh định chọn lớn hơn bảo vệ lớn nhất, và thường chọn 9s * Lấy tín hiệu I0 và U0 để tính góc lệch pha φ0 φ0 nằm vào khoảng 2700 hau -900 và thực tế thì người ta thường chọn vào khoảng -1100 – 1200
Tài liệu liên quan