Bài giảng Các chiến lược quản lý tài sản nợ xấu

Giới thiệu Các chiến lược quản lý tài sản nợ xấu Các chiến lược tái cấp vốn cho ngân hàng Ủy ban tái cơ cấu nợ doanh nghiệp Hỗ trợ khác đối với các ngân hàng Bài tập tình huống Kết luận

pptx53 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các chiến lược quản lý tài sản nợ xấu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung Giới thiệuCác chiến lược quản lý tài sản nợ xấu Các chiến lược tái cấp vốn cho ngân hàngỦy ban tái cơ cấu nợ doanh nghiệp Hỗ trợ khác đối với các ngân hàng Bài tập tình huốngKết luận1Các chiến lược quản lý tài sản nợ xấu2Danaharta (Công ty quản lý tài sản quốc gia của Malaysia)3MOFNEACBNMCác ngân hàngKhu vực doanh nghiệpCDRC(Tái cơ cấu khoản vay)Danaharta(Xử lý NPL )Danamodal(Tái cơ cấu vốn ngân hàng)Vốn mớiBán NPLtheo giá trị danh nghĩaPhát hànhTrái phiếuCác khoản nợ mớiTái cơ cấuNợPhục hồingười đi vayCác nhà đầu tưPhát Hành Trái phiếuTiền mặtSource: Various sourcesMay 2012Những xem xét khi thành lập một công ty quản lý tài sản (“AMC”)4Những công ty quản lý tài sản công tập trungPhi tập trung ở từng ngân hàng thương mạiĐưa NPL ra khỏi những ngân hàng có vấn đề dựa trên những tiêu chí xác định giá trị thống nhấtCho phép chính phủ đưa ra các điều kiện mua lại NPLTập trung nguồn nhân lực khan hiếmTập trung quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cung cấp đòn bẩy cho con nợ và quản lý hiệu quả hơnCó thể tốt hơn đối với tái cơ cấu hoạt động của các ngân hàng có vấn đềCó thể được trao quyền lực đặc biệt để tiến hành phụ hồi khoản vay và tái cơ cấu ngân hàngSo vớiChịu ít ảnh hưởng của áp lực chính trị hơnGiảm bớt hiện tượng mất những tài sản đã có vì vẫn thuộc định chế ngân hàngThúc đẩy thanh lý NPLs và tài sản thế chấpQuản lý hiệu quả hơn với cấu trúc tư nhânĐược quản lý hiệu quả hơn nhằm giảm sự đi xuống của kỷ luật tín dụngKhông có vấn đề xác định giá trị NPL khi chuyển ra ngoài định chế ngân hàngCác công ty quản lý tài sản công ở các quốc gia chịu khủng hoảng châu Á5Các công ty quản lý tài sảnGiá trị được mua tính đến cuối tháng 4/ 1999 (giá trị danh nghĩa, tỉ lệ % GDP)Các khoản vay thỏa mãn điều kiệnChính sách IndonesiaĐi vào hoạt động đầy đủ từ tháng 4/1998 thuộc Cơ quan Tái cơ cấu ngân hàng IBRA (IBRA)20Các khoản cho vay bị tổn thất của các ngân hàng nhà nước, và các ngân hàng tư nhân đủ điều kiện tái cơ cấu vốn của chính phủ.Giá trị = 0.KoreaCông ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) được phục hồi lại là một công ty quản lý tài sản vào năm 1997110Tất cả các định chế tài chính45 % giá trị danh nghĩa đối với các khoản vay có đảm bảo; 3 % đối với các khoản vay không có đảm bảo.MalaysiaDanaharta được thành lập giữa năm 1998172Tất cả các tổ chức tài chính, bao gồm các chi nhánh ở Labuan của các ngân hàng Malaysia và các định chế tài chính phát triểnTỉ lệ chiết khấu trung bình là 37% (trừ 1 khoản vay lớn, tỉ lệ là 60%)Chính phủ Malaysia lựa chọn phương thức quản lý tài sản công tập trung Các công ty quản lý tài sản công ở các quốc gia chịu khủng hoảng châu Á6Các công ty quản lý tài sảnGiá trị được mua tính đến cuối tháng 4/ 1999 (giá trị danh nghĩa, tỉ lệ % GDP)Các khoản vay thỏa mãn điều kiệnChính sách PhilippinesKhông có công ty quản lý tài sản.........ThailandCơ quan tái cơ cấu khu vực tài chính (FRA) được thành lập ngày 24/10/1997 để xử lý các công ty tài chính bị tạm ngừng hoạt động.Một công ty quản lý tài sản được thành lập để hoạt động như là người mua “cuối cùng” các tài sản của các công ty tài chính bị đóng cửa17.543Tài sản của các công ty tài chính bị đóng cửaCác công ty tài chính hoặc các ngân hàng đã được Nhà nước can thiệp (đến thời điểm hiện tại chỉ có các công ty tài chính).Đấu giá. Trong vòng đầy tiên chỉ có các nhà thầu tư nhân, nếu không bán được mới đến lượt các công ty quản lý tài sản.Trong vòng 2, các công ty quản lý tài sản mua ở mức 20% giá trị sổ sách tính trung bìnhNhững nhân tố chính trong cơ chế hoạt động của Danaharta7 Mô hình AMCHành lang pháp lýhỗ trợMua NPLCấp vốnQuản lýNPLĐóng cửaCác mô hình AMC có thể được lựa chọnBước đầu tiên là quyết định mô hình AMC phù hợp nhằm giải quyết vấn đề đang phải đối mặtCơ quan xử lý nợ nhanh– Nhận NPL của các ngân hàng và xử lý trong thời gian ngắn, thường có quyền lực trong việc mua lại nợCơ quan nắm giữ nợ – Nhận NPL và giữ chúng với nỗ lực tối thiểu để tối đa hóa giá trị phục hồi của chúngCông ty quản lý tài sản– Quản lý NPL trong danh mục một cách chủ động trên cơ sở quản lý theo từng tài khoản nhằm phục hồi tốt nhất trong từng trường hợp8Cơ quan xử lý nợ nhanhCơ quan nắm giữ nợCông ty quản lý tài sảnDanahartaTại sao Malaysia lựa chọn mô hình công ty quản lý tài sản?Một vài nhân tố chính là đặc thù của khu vực tài chính Malaysia đứng đằng sau quyết định này :Tỉ lệ NPL lớn ở Malaysia xuất phát từ những vấn đề về cơ cấu đòi hỏi phải có giải pháp đối với khu vực doanh nghiệp hơn là chỉ giải quyết các vấn đề của các khoản vayHầu hết các NPL ở Malaysia có giá trị tương đối đều, với 70% số NPL được định giá 5 triệu RM và lớn hơnNPL ở Malaysia được định giá 5 triệu RM hoặc hơn chỉ chiếm một con số tương đối nhỏ, làm cho việc quản lý trên cơ sở từng tài khoản là khả thi9Quy định pháp lý mới được xây dựng để trao cho Danaharta những quyền lực đặc biệtĐạo luật trao cho Danaharta 3 quyền lực đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ của mình :Khả năng mua tài sản thông qua quyền lực được trao. Cần thiết để mua tài sản với mức độ chắc chắn về quyền sở hữu và giá trị tối đa hóaKhả năng chỉ định những nhà điều hành đặc biệt nhằm quản lý những vấn đề của các công ty gặp khó khănKhả năng bán các tài sản thế nợ một cách nhanh chóng, thúc đẩy việc sửa đổi Luật Đất đai Quốc gia10Quy định pháp lý mới được xây dựng để trao cho Danaharta những quyền lực đặc biệtĐạo luật trao cho Danaharta 3 quyền lực đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ của mình :Khả năng mua tài sản thông qua quyền lực được trao. Cần thiết để mua tài sản với mức độ chắc chắn về quyền sở hữu và giá trị tối đa hóaKhả năng chỉ định những nhà điều hànhđặc biệt nhằm quản lý những vấn đề của các công ty gặp khó khănKhả năng bán các tài sản thế nợ một cách nhanh chóng, thúc đẩy việc sửa đổi Luật Đất đai Quốc gia11“Thực hiện nhiệm vụ thay cho các tổ chức tài chính”Hưởng ưu tiên tương tự như các tổ chức tài chính bán tài sản, phụ thuộc vào lợi ích đã đăng ký và quyền đã được công bốAny caveats lodged over land remainDanaharta phải giải quyết lợi ích đã đăng ký hiện tại và do đó bảo vệ quyền lợi của một bên thứ baQuy định pháp lý mới được xây dựng để trao cho Danaharta những quyền lực đặc biệtĐạo luật trao cho Danaharta 3 quyền lực đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ của mình :Khả năng mua tài sản thông qua quyền lực được trao. Cần thiết để mua tài sản với mức độ chắc chắn về quyền sở hữu và giá trị tối đa hóaKhả năng chỉ định những nhà điều hành đặc biệt nhằm quản lý những vấn đề của các công ty gặp khó khănKhả năng bán các tài sản thế nợ một cách nhanh chóng, thúc đẩy việc sửa đổi Luật Đất đai Quốc gia12“Quyền chỉ định những nhà điều hành đặc biệt”Việc chỉ định phải có sự chấp thuận của Ủy ban giám sát gồm đại diện Bộ Tài Chính, Ủy ban Chứng khoán và BNMXây dựng các đề xuất và trao cho Tư vấn độc lậpTối đa hóa giá trị thông qua các chuyên gia có kỹ năng và bảo toàn giá trị tài sản của công ty là mối quan tâm thường xuyênQuy định pháp lý mới được xây dựng để trao cho Danaharta những quyền lực đặc biệtĐạo luật trao cho Danaharta 3 quyền lực đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ của mình :Khả năng mua tài sản thông qua quyền lực được trao. Cần thiết để mua tài sản với mức độ chắc chắn về quyền sở hữu và giá trị tối đa hóaKhả năng chỉ định những nhà điều hành đặc biệt nhằm quản lý những vấn đề của các công ty gặp khó khănKhả năng bán các tài sản thế nợ một cách nhanh chóng, đòi hỏi phải sửa đổi Luật Đất đai Quốc gia13“Tịch thu tài sản thế nợ không cần thông qua tòa án”Tiến hành tịch thu tài sản thế nợ mà không cần phải qua tòa ánBán theo thỏa thuận tư thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc các hợp đồng tư , so sánh với các tổ chức tài chính chỉ được phép bán tài sản thế nợ thông qua đấu giá công khaiCơ chế kiểm tra và cân bằng để ngăn chặn việc lạm dụngCác khoản vay được bán trên cơ sở người mua tự nguyện và người bán tự nguyện, nghĩa là các khoản vay chỉ được mua nếu giá chào là hợp lý và các bên đồng ýBảo vệ trước những đòi hỏi quyền lợi chưa được biết đối với tài sản được mua, quyền lợi của người đòi hỏi tiếp tục tồn tại chừng nào tổ chức tài chính còn chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của người đóViệc chỉ định và kết thúc thời hạn công việc của các chuyên gia đặc biệt phải được sự chấp thuận của Ủy ban giám sátPhương thức bán tài sản thế chấp thông qua đấu thầu mở ở đó người đặt giá cao nhất là người trúng thầu là phương thích được ưa thích hơn 14Mua NPLQuy trình mua NPL mang tính chất thương mại, minh bạch và chuyên nghiệp dựa trên các nguyên tắc sau:Hình thành hệ thốngNPL được muaNPL được quản lýQuy mô tối thiểu của NPL là 5 triệu RMĐặt giá mua đối với NPL15Các đặc điểm của hệ thống16Những đặc điểm chínhNPL được muaNPL được quản lýCác NPL đến từ đâu ?NPL được mua từ các tổ chức tài chính trên cơ sở người mua tự nguyện và người bán tự nguyệnNPL của các tập đoàn Sime Bank Group và BBMB Group không còn tồn tại, được chỉ định bởi BNM và Chính phủ để quản lýGiá mua là bao nhiêu?8.94 tỉ RM (tỉ lệ chiết khấu trung bình 54.96% trên 19.71 tỉ RM – giá trị các khoản vay được mua)Danaharta không phải bỏ chi phí vì NPL thuộc BNM và Chính phủPhương thức thanh toán là gì?Tiền mặt và trái phiếuKhông có thanh toánThỏa thuận về khoản thặng dư phục hồiDanaharta có một thỏa thuận với các tổ chức tài chính bán khoản vay về việc phân chia thặng dư hồi phục khoản vay dựa trên tỉ lệ đã định nếu giá trị phục hồi lớn hơn giá mua và chi phí năm giữ NPLKhông có thỏa thuận về khoản thặng dư phục hồi. Danaharta nhận được phí quản lý khoản vay.Các NPL được quản lý như thế nào?Cả 2 loại NPL được quản lý sử dụng cùng một phương pháp. Mục tiêu là tối đa hóa giá trị hồi phục từ NPL.Giai đoạn mua sơ cấp - từ 9/1998 đến 30/6/1999Đến cuối 1998, Danaharta có 8.11 tỉ RM các NPL được mua và 11.63 tỉ RM các NPL được quản lýKhông phải tất cả các giá chào của Danaharta đều được chấp nhận, điều này cho thấy việc định giá theo thị trường và không được đưa ra giá quá cao định giá quá cao sẽ dẫn đến cáo buộc việc giải cứu tổ chức tài chínhCuối giai đoạn này, tháng 6/1999, tổng giá trị danh mục của Danaharta là 39.33 tỉ RM với 17.79 tỉ RM là giá trị NPL được mua và phần còn lại là giá trị NPL được quản lý17Giai đoạn mua thứ cấp– từ 1 /7/1999 đến 31/3/2000Lượt mua NPL thứ 2 dựa trên cơ sở có chọn lọcCác tiêu chí sau đây được áp dụng:Các tài khoản liên quan đến những người vay NPL đã ở trong danh mục DanahartaCác khoản nợ của những người đi vay với tổng giá trị 50 triệu RM hoặc hơnCác khoản nợ không có đảm bảo của các công ty đại chúngCác khoản nợ của các tổ chức tài chính với tỉ lệ NPL ròng lớn hơn 10%18Giá trị tối thiểu của NPL 5 triệu RMKhông phải Danaharta có ý định xóa bỏ hết NPL ra khỏi hệ thống ngân hàng vì hệ thống có thể chấp nhận một mức NPL nhất địnhTừ tỉ lệ 11.4% NPL ròng vào tháng 8/1998, ước tính có thể đã lên mức báo động 15% vào cuối năm 1998, tỉ lệ NPL ròng của hệ thống thực tế đã được giảm xuống 10%Chỉ những NPL có giá trị 5 triệu RM hoặc hơn mới được mua vì chúng chiếm khoảng 70% tổng giá trị NPL của hệ thống ngân hàngĐược chuyển thành 2,000 – 3,000 tài khoản NPL được quản lý để Danaharta giải quyết trên cơ sở từng trường hợpViệc cân nhắc quá kỹ lưỡng các tài khoản NPL là không thể vì nó tốn nhiều thời gian và Danaharta không có đủ nguồn nhân lực để làm việc đóDanaharta dựa vào các đại diện đến từ các tổ chức tài chính bán khoản nợVì vậy, các điều khoản bảo đảm được đưa vào hợp đồng mua bán khoản nợ, cho phép trả lại NPL cho tổ chức tài chính nếu các chứng từ của khoản vay không hợp lệ.19Xác định giá mua NPLBởi vì Danaharta được thành lập như là giải pháp ưu tiên nhằm ngăn chặn sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, nó không dùng đến quyền lực mua lại khoản nợNPL được mua theo cơ chế thị trường và trên cơ sở từng trường hợp riêng lẻ như đã nêu ở trênCác phương pháp thông thường như “giá trị đầu tư tính toán được” dựa trên dòng tiền mặt trong tương lai không được áp dụng vì các NPL không tạo ra dòng tiền mặt nào, quy trình này lại quá phức tạp và tốn thời gianVì vậy, một phương pháp định giá đơn giản nhưng minh bạch được hình thành bằng cách chia các khoản nợ thành 3 loại :Các khoản nợ có đảm bảoCác khoản nợ không có đảm bảoCác khoản nợ lớn bất thường20Xác định giá mua NPLCác khoản vay có bảo đảmGiá mua được xác định trên cơ sở tham chiếu mức giá hợp lý của tài sản thế chấp cho NPLChỉ cổ phiếu và bất động sản được coi là tài sản thế chấp hợp lệNPL được đảm bảo bằng bất động sản, giá trị hợp lý bằng 95% giá trị thị trường của bất động sản được xác định bởi nhà định giá bất động sản chuyên nghiệp có giấy phép hành nghềĐối với cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý phụ thuộc vào quy mô cổ phần được đặtlàm tài sản thế chấp Cổ phẩn lớn hơn mang lại quyền ảnh hưởng hoặc quyền kiểm soát và do đó có thêm phần bù như trong bảng dưới đây21Cổ phần trong công tyGiá trị hợp lýÍt hơn 5%Lấy mức thấp hơn của giá thị trường và giá trị tài sản ròng hữu hìnhTừ 5% đến 33%Trung bình của giá thị trường và giá trị tài sản ròng hữu hìnhTrên 33%Lấy mức cao hơn của giá thị trường và giá trị tài sản ròng hữu hìnhXác định giá mua NPLCác khoản nợ có bảo đảm (tiếp theo)Cấu trúc giá mua của Danaharta đối với các khoản nợ có bảo đảm như trong bảng sau22Trường hợpGiá mua của Danaharta Giá trị hợp lý > hoặc = giá trị còn lại của khoản nợGiá trị còn lại của khoản nợGiá trị hợp lý hoặc = giá trị gốc còn lại của khoản nợGiá trị hợp lýGiá trị hợp lý < giá trị gốc còn lại của khoản nợGiá trị gốc còn lại của khoản nợ, nhưng Danaharta trả bằng giá trị hợp lý. Phần còn lại sẽ được trả khi khoản nợ được phục hồiXác định giá mua NPLKhoản nợ không được bảo đảmGiá mua của Danaharta tương đương 10% giá trị gốc còn lại của khoản nợTrong khi 10% là con số đã xác định, giá trị có thể thay đổi bởi vì khoản nợ không được bảo đảm thường của các công ty niêm yết đại chúng và giá trị của khoản nợ có thể xác định từ tình trạng niêm của công ty đóỞ Hàn Quốc, con số này là 3% 23Xác định giá mua NPLNhững khoản nợ lớn bất thườngĐối với các NPL lớn bất thường, có giá trị vượt 200 triệu RM mà việc định giá phức tạp hoặc khó đi đến quyết định, Danaharta trả tổng số tiền theo một giá trị tuyệt đối RM1 hoặc theo tỉ lệ phần trăm phần còn lại của khoản nợRất ít NPL được mua theo phương pháp này Vì rủi ro phục hồi khoản nợ vẫn thuộc về tổ chức tài chính bán khoản nợ, Danaharta đồng ý tìm kiếm sự nhất trí của tổ chức tài chính bán khoản nợ khi quyết định chiến lược phục hồi24Phương pháp tạo động lực cho các tổ chức tài chính bán NPLKhi các tổ chức tài chính thấy rằng Danaharta không mua tất cả NPL tại giá trị ghi sổ, nghĩa là giá trị còn lại của khoản nợ trừ đi dự phòng tổn thất, tổ chức tài chính do dự bán NPLKhả năng hấp thụ những khoản lỗ lớn của các tổ chức tài chính ở một mức chiết khấu đối với Danaharta là một trở ngại lớn Danaharta đưa ra các phương pháp tạo động lực và BNM chỉ đạo các tổ chức tài chính bán NPL nếu tỉ lệ NPL của họ lớn hơn 10% :Quy tắc 80 : 20 Thời gian khấu hao 5 năm Ghi giảm giá trị ngay lập tức nếu giá chào của Danaharta bị từ chối Danaharta chỉ có thể chào một giá cho mỗi NPL25Phương pháp tạo động lực cho các tổ chức tài chính bán NPLQuy tắc 80 : 20 Danaharta đề xuất chia sẻ với các tổ chức tài chính phần thặng dư phồi phục NPL trên cơ sở tỉ lệ 80% : 20% với phần lớn hơn thuộc về tổ chức tài chínhĐộng lực được áp dụng đối với cả khoản nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khi giá trị hợp lý của chúng thấp hơn giá trị gốc còn lại của khoản nợChia sẻ thặng dư hồi phục có thể được tính toán cho từng tài khoản :Thặng dư hồi phục = Tổng giá trị hồi phục – giá trị đã thanh toán trước, tức là giá trị hợp lýToàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến phục hồi NPL và chi phí nắm giữ được trừ khỏi thặng dư phục hồiThặng dự phục hồi sau khi trừ đi các chi phí phục hồi và chi phí nắm giữ sẽ được phân chia theo tỉ lệ 80 (tổ chức tài chính) : 20 (Danaharta) Phần thặng dự phục hồi mà tổ chức tài chính nhận được sẽ được cộng thêm phần còn thiếu khi mua khoản nợ (tức là giá mua trừ đi phần đã thanh toán)26Phương pháp tạo động lực cho các tổ chức tài chính bán NPLQuy tắc 80 : 20 Đối với các NPL lớn bất thường, Danaharta đồng ý cơ chế chia thặng dư phục hồi có lợi hơn cho tổ chức tài chính vì phần khấu trừ tổ chức tài chính phải chịu là lớn hơnKhi Danaharta mua bằng một số tiền theo giá trị tuyệt đối vd. RM1, thặng dư phục hồi được chia theo tỉ lệ 95 (tổ chức tài chính) : 5 (Danaharta) Khi Danaharta trả theo tỉ lệ phần trăm số tiền gốc còn lại của khoản nợ, thặng dư phục hồi được chia theo tỉ lệ 90 (tổ chức tài chính) : 10 (Danaharta) basis27Phương pháp tạo động lực cho các tổ chức tài chính bán NPLThời gian khấu hao 5 nămTổ chức tài chính được phép ghi khấu hao phần giảm giá trị phát sinh khi bán một NPL, nghĩa là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của NPL và giá mà NPL đó được bán cho DanahartaThời gian khấu hao lên tới 5 năm kể từ thời điểm bán NPLMục tiêu là làm giảm bớt tác động của việc giá trị tài sản bị giảm điTrong năm đầu tiên, tổ chức tài chính ghi khấu hao 20% phần giá trị bị giảm vì phần này thể hiện số tiền thuộc về Danaharta trong trường hợp có thặng dư phục hồiKhấu hao tiếp 20% mỗi năm (tối thiểu) cho đến khi phần giảm giá trị đã được ghi đầy đủKhi Danaharta đã giải quyết được khoản vay, tổng giá trị phục hồi được xác định, tổ chức tài chính phải ghi khấu hao tiếp phần giảm giá trị còn lạiNhiều tổ chức tài chính ưa thích phương pháp thận trọng hơn – khấu hao toàn bộ phần giảm giá trị tài sản khi khoản vay được bán cho Danaharta28Phương pháp tạo động lực cho các tổ chức tài chính bán NPLGhi giảm ngay lập tức nếu chào giá của Danaharta bị từ chối Các khoản nợ mà tổ chức tài chính lựa chọn không bán cho Danaharta phải ghi giảm xuống còn 80% giá trị xác định bởi DanahartaĐiều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tính toán lãi và lỗ của tổ chức tài chính Danaharta chỉ có thể chào một lần cho mỗi NPLChỉ một chào giá bởi Danaharta và tổ chức tài chính có một khoảng thời gian ngắn để xem xét chấp nhậnNếu họ từ chối, họ ngay lập tức phải ghi giảm giá trị khoản nợ mà không có triển vọng tái cơ cấu lại vốn. Việc này nhằm đẩy nhanh quy trình và ngăn chặn việc tổ chức tài chính mặc cả giá với Danaharta29Danaharta được cấp vốn hoạt động như thế nàoChính phủ cấp nguồn vốn 3 tỉ RM để thành lập Danaharta, chia thành nhiều giai đoạn Nhu cầu vốn hoạt động được bổ sung bởi các khoản vay từ Quỹ Tiết kiệm nghề nghiệp Malaysia (“EPF”) và Khazanah Nasional Berhad, cơ quan đầu tư của MalaysiaDanaharta chuyển sang các nguồn vốn từ khu vực tư và phát hành trái phiếu khi các tổ chức tài chính bắt đầu bán NPLƯớc tính ban đầu cần số vốn 25 tỉ RM để mua NPLBằng việc đi vay trên thị trường mang tính chất thương mại, Danaharta cần phải có các quy tắc thương mại trong các hoạt động của mìnhTài trợ vốn với chi phí thấp nhất khi kỳ hạn danh mục phù hợp với chiến lược mua NPL 30Danaharta được cấp vốn hoạt động như thế nàoBan đầu, việc phát hành trái phiếu quốc tế bảo lãnh bởi Chính phủ là một lựa chọnTuy nhiên, sự giảm giá của đồng Ringgit và tiếp theo đó sự sụt giảm xếp hạng tín dụng của Malaysia làm cho phương thức huy động vốn này trở nên đắt đỏKhi các điều kiện kinh tế ổn định vào tháng 9/1998, lãi suất giảm và NPL ngừng tăng lên với tỉ lệ đáng báo động, dấu hiệu cho thấy rằng nguồn vốn hoạt động cần thiết có thể thấp hơn dự tính ban đầuThanh khoản được cải thiện trong hệ thống tài chính tạo điều kiện cho Danaharta huy động vốn trong nước Khi chiến lược mua NPL được quyết định, một điều rõ ràng là mức vốn cần sử dụng có thể giảm hơn nữaViệc chấp nhận định giá NPL theo thị trường và công thức chia sẻ thặng dư phục hồi dẫn đến việc Danaharta mua các khoản nợ với giá thấp hơn nhiều giá trị ghi số của chúng31Danaharta được cấp vốn hoạt động như thế nàoVới môi trường kinh tế được cải thiện và nhu cầu về vốn mua NPL thấp hơn, phát hành trái phiếu trong nước là một lựa chọn hợp lý hơnPhát hành trái phiếu trong nước có nghĩa là Danaharta không cần phải trải qua quy trình 2 giai đoạn gồm phát hành trái phiếu và sau đó bán cho các tổ chức tài chínhDanaharta có thể phát hành trái phiếu trực tiếp cho tổ chức tài chính bán khoản nợ để đổi lấy khoản nợTrái phiếu zero-coupon và được bảo lãnh bởi Chính phủ với thời gian hoàn trả là 5 năm nhưng có lựa chọn kéo dài thêm 5 năm
Tài liệu liên quan