Bài giảng Chương 2: Phân tích kết quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

Phân tích kết quả sản xuất • Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất • Phân tích các mối quan hệ cân đối chủ yếu trong sản xuất • Phân tích chất lượng sản phẩm • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất • Những nhân tố liên quan đến lao động • Những nhân tố liên quan đến tư liệu lao động • Những nhân tố liên quan đến đối tượng lao động.

pdf93 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 3839 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 2: Phân tích kết quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2. Phân tích kết quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất Ths. Lê Văn Hòa Các nội dung chính: • Phân tích kết quả sản xuất • Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất • Phân tích các mối quan hệ cân đối chủ yếu trong sản xuất • Phân tích chất lượng sản phẩm • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất • Những nhân tố liên quan đến lao động • Những nhân tố liên quan đến tư liệu lao động • Những nhân tố liên quan đến đối tượng lao động. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất • Các chỉ tiêu hiện vật • Nửa thành phẩm: là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở 1 hoặc một số giai đoạn nhưng chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thuộc quy trình CNSX sản phẩm của doanh nghiệp. • Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết và đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định cho sản phẩm. • Sản phẩm quy ước: phản ánh số lượng sản phẩm tính đổi từ số lượng các sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về quy cách, chất lượng, Số lg sản phẩm quy ước = số lg sản phẩm hiện vật x hệ số tính đổi Các chỉ tiêu giá trị GTSLHH: biểu hiện bằng tiền của khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành, có thể tiêu thụ trên thị trường. Đo chỉ tiêu này người ta dùng giá cố định để so sánh qua nhiều năm nhằm phản ánh tốc độ sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Nội dung chỉ tiêu bao gồm 3 yếu tố: Yếu tố 1: Giá trị sản phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp Yếu tố 2: Giá trị chế biến những sản phẩm chế tạo bằng NVL của người đặt hàng Yếu tố 3: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp. Tổng giá trị sản xuất: (GO) • Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra tong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp thường tính cho 1 năm. • Khi tính tổng giá trị sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + Chỉ được tính kết quả trực tiếp và có ích của HĐ sản xuất + Tính theo kết quả cuối cùng của toàn bộ kết quả sản xuất chứ không cộng kết quả của từng phân xưởng, có nghĩa là không tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp. + Tính toàn bộ giá trị của sản phẩm bao gồm giá trị mới sáng tạo và giá trị dịch chuyển theo giá bán buôn của doanh nghiệp. + Kết quả sản xuất kỳ nào phải được tính vào giá trị sản xuất của kỳ đó. Do vậy • Nội dung chỉ tiêu gồm 6 yếu tố: 3 yếu tố trên + Yếu tố 4: Giá trị NVL người đặt hàng đem chế biến + Yếu tố 5: Chênh lệch giá trị cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang + Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt. GTSLHHTH: Là chỉ tiêu GTSLHH mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường. Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất Phương pháp phân tích: + So sánh kỳ phân tích với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch + So sánh giữa các kỳ (năm) để đánh giá sự biến động về quy mô + Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản xuất + Phân tích quy mô của kết quả sản xuất trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu để thấy mối quan hệ tác động giữa chúng. Ví dụ phân tích: Bảng phân tích tổng giá trị sx Số TT Yếu tố cấu thành KH TH Chênh lệch TH/KH Mức % 1 Gía trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của DN 750 747 - 3 - 0,4 2 Gía trị chế biến sản phẩm bằng NVL của người đặt hàng 15 16,5 1,5 10 3 Gía trị những công việc có t/c công nghiệp 26 24,2 - 1,8 - 6,9 I Gía trị sản lượng hàng hóa 791 787,7 - 3,3 - 0,4 4 Gía trị NVL của KH 45 49,5 5 Gía trị chênh lệch giữa CK/ĐK SP. Đang chế tạo 42 48,3 6,3 15 6 Gía trị SP tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt 10 11,6 1,6 16 II Gía trị TSL 888 897,1 9,1 1,02 III Gía trị SLHH thực hiện 805 764 - 41 - 5,1 Phân tích kết quả sản xuất trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu Kế hoạch: Thực hiện: Hệ số sản xuất hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0128 (0,878 – 0,8908) là do giá trị sản phẩm đang chế tạo còn tồn đọng cao hơn so với kế hoạch dự kiến. Hệ số tiêu thụ hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0477 (0,97 – 1,0177) là do sản phẩm sản xuất còn tồn đọng trong kho chưa tiêu thụ được nhiều hơn so với mục tiêu kế hoạch đặt ra. Phân tích các mối quan hệ chủ yếu trong sản xuất Đánh giá tốc độ tăng trưởng Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại trong từng thời kỳ mà quan trọng là sự tăng trưởng về mặt chiến lược lâu dài. Đánh giá vấn đề này người ta dùng hai loại chỉ tiêu tốc độ: + Tốc độ phát triển định gốc: là tốc độ phát triển tính theo kỳ gốc ổn định. Kỳ gốc thường được chọn là năm ra đời hoặc là kỳ đánh dấu bước ngoặt trong kinh doanh của doanh nghiệp. + Tốc độ phát triển liên hoàn: là tốc độ phát triển hàng năm (kỳ) lấy kỳ này so với kỳ liền trước đó. Ví dụ: Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện 1.000 1.100 1.200 1.150 1.225 1.280 Tốc độ phát triển định gốc 100% 110 120 115 122,5 128 Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 110 109 95,8 106,5 104,5 Tài liệu phân tích trên cho ta thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng chu kỳ 3 năm, tăng năm 2010 đến 2011, năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng tốc độ lại tăng lên từ năm 2012 đến năm 2014. Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng Để đánh giá kết quả sản xuất theo mặt hàng ta có thể sử dụng hai loại thước đo. Thước đo hiện vật: Dùng để so sánh số lượng từng loại sản phẩm thực hiện so với kế hoạch, nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các mặt hàng. Thước đo giá trị: Dùng để đánh giá chung tình hình thực hiện các mặt hàng chủ yếu. Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch các mặt hàng theo nguyên tắc chung là không được lấy các mặt hàng vượt kế hoạch để bù đắp cho các mặt hàng hụt so với kế hoạch. Công thức xác định như sau: Ví dụ: Mặt hàng sx Đơn giá cố định (1000đ) Số lượng Giá trị sản xuất (tr.đ) % hoàn thành KH KH TH KH TH Theo đơn đặt hàng Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C Cộng 20 16 12 10000 30000 15000 9600 32000 15000 200 480 180 860 192 512 180 884 96,0 106,6 100,0 102,8 Tham gia thị trường Sản phẩm D 10 5000 5 Tổng cộng 889 Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất • Kết cấu sản phẩm là tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng giá trị các sản phẩm. • Khi phân tích các chỉ tiêu giá trị sản xuất ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm mới phản ánh thực chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. • Công thức: Giá trị sản xuất = Số giờ công định mức x Đơn giá giờ công định mức VD: Số liệu phân tích ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm đến giá trị sản lượng SP SLSX (cái) Đơn giá cố định (đ) Giá trị SL (1000đ) Giờ công đm cho đvsp (h) KLSP tính bằng giờ công đm (h) 1) SP sản xuất = NV L của DN KH TH KH TH 1 2 3 4=1x3 5=2x3 6 7=1x6 8=2x6 A 920 800 5000 4600 4000 1000 920000 800000 B 4000 4100 1000 4000 4100 80 320000 328000 C 200 250 6000 1200 1500 600 120000 150000 D - 375 1600 600 140 52500 Cộng 9800 10200 1360000 1330500 2) Giá trị chế biến sp 100 - 80000 - 3) Giá trị cv có t/c CN 100 250 50000 50350 Tổng cộng 10000 10450 1490000 1380850 NX: Qua bảng tính toán: Giá trị sản lượng tính theo đơn giá cố định thực hiện so với kế hoạch bằng: Theo giờ công đm: Từ hiện tượng này ta đi sâu nghiên cứu cơ cấu sản phẩm và lập bảng phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm đến sản lượng: Chỉ tiêu KH TH Chênh lệch 1) Giá trị sản lượng 2) Khối lượng sản phẩm tính bằng giờ công đm (1000h) 3) Giá trị sản lượng làm ra trên một giờ công đm (hàng 1/ hàng 2) (đ/h) 10000 1490 6,7114 10450 1380,85 7,5678 +450 - 109,75 + 0,8564 Đối tượng phân tích: + 450 000đ Dùng phương pháp số chênh lệch: + Do khối lượng công tác thay đổi làm cho giá trị sản lượng giảm: (-109,75.103)x6,714 = - 732,55.103đ + Do giá trị sản lượng làm ra/ 1 giờ công đm tăng => giá trị sản lượng tăng: 1 380 850 x 0,8564 = + 1182,55.103đ Tổng cộng mức ảnh hưởng của hai nhân tố: + 450.103đ Giá trị sản lượng làm ra/ 1 h công đm tăng thêm không phải do NSLĐ nâng cao vì số liệu thực tế hay số kế hoạch đều tính theo giá cố định hay giờ công đm. Vậy sự tăng thêm này chính là do sự thay đổi cơ cấu sản phẩm mà có. Nếu ta loại trừ số này thì thực chất DN chỉ hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng là: Nguyên nhân sản xuất không đủ số lượng loại sản phẩm nào đó có thể là do: + Thiếu NVL + Thiếu công nhân kỹ thuật + Tác động của thị trường. Phân tích tính chất đồng bộ về sản xuất Khái niệm: Đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có kết cấu phức tạp và sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau để sản xuất một loại sản phẩm, nếu sản xuất không đồng bộ hoặc cung ứng vật tư không đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sản xuất thành phẩm cuối cùng của doanh nghiệp đồng thời sẽ gây tình trạng ứ đọng về vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện kế hoạch mặt hàng khi phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất còn phải phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất. Thông thường sản phẩm bao gồm nhiều cụm kết cấu, sử dụng nhiều loại vật tư => phân tích tính chất đồng bộ chỉ cần chú ý đến các cụm kết cấu hoặc là các loại vật tư chủ yếu. Khi phân tích tính chất đồng bộ cần chú ý đến: + Kết cấu kỹ thuật của sản phẩm + Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch => tính ra cụm kết cấu/ vật tư cung ứng. Ví dụ: Tê n cá c chi tiế t vật tư Số chi tiết cần cho lắp ráp 1 sp Tổng số chi tiết cần có trong kỳ kế hoạch Tổng số chi tiết thực có % hoàn thành kế hoạch Số thành phẩm có thể lắp ráp toàn bộ Dư CK Để lắp ráp 650 sản phẩm trong kỳ Dự trữ CK Tổng cộng theo KH Tổng cộng Trong đó Số dư ĐK Số sản xuất trong kỳ Số lượng % A 1 2=1x65 0 3 4=2+3 5 6 7=5-6 8=5:4 9=5:1 10=9/6 50 11=5-1x9 a 1 650 25 675 675 30 645 100 580 89,23 95 b 2 1300 50 1350 1230 40 1190 91,1 70 c 1 650 25 675 580 26 554 85,92 0 d 2 1300 50 1350 1570 54 1516 116,37 410 Qua phân tích cho thấy loại chi tiết c có tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất. Nếu dùng cả số dư ĐK thì cũng chỉ sản xuất trọn bộ được 580 sản phẩm. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch là 89,23%. Tình trạng như vậy gây ứ đọng về vốn lưu động và gây khó khăn cho sản xuất liên tục ở kỳ sau. Nguyên nhân của sản xuất thiếu đồng bộ: + Việc cung ứng vật tư không đồng bộ + Trong quá trình sản xuất có thể xuất hiện khâu yếu trên dây chuyền sản xuất + Số lượng mmtb và lđ không cân đối + Sự phân phối sản xuất giữa các bộ phận là không tốt. Phân tích mức độ đều đặn Sản xuất sản phẩm đều đặn là trong từng thời gian ngắn nhất định, doanh nghiệp thực hiện kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch chính thời kỳ đó. - NC tính đều đặn của sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn: + Sử dụng hợp lý năng lực sản xuất của doanh nghiệp + Tiết kiệm được chi phí không sản xuất trong giá thành sản phẩm + Hạn chế được phế phẩm + Tránh được tai nạn lao động và an toàn máy móc thiết bị - Vì vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sản xuất sản phẩm đều đặn trong cả năm, quý, tháng, tuần lễ, ngày đêm và ca làm việc. - Phương pháp xác định mức độ đều đặn: + Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất để phân tích. + Muốn xem xét mức độ đều đặn được dễ dàng thì kế hoạch sản lượng được chia ra trong từng thời kỳ ngắn. Nếu tỷ lệ thực hiện kế hoạch không chênh lệch nhau nhiều thì coi như sản xuất đều đặn. VD: Phân tích tính đều đặn về sản xuất của một doanh nghiệp theo tài liệu sau đây: Ngày tháng 1 – 10/4 11 – 20/4 21 – 30/4 KH TH % KH TH % KH TH % 4 - N 500 350 70 800 480 60 200 300 150 Phân tích chất lượng sản phẩm Phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm Phương pháp tỷ trọng Thứ hạng sản phẩm Kỳ trước Kỳ này KH TT Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 1 2 420 120 77,77 22,23 480 90 84,21 15,79 520 70 88,13 11,87 Cộng 540 100 570 100 590 100 Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân Thứ hạng Hệ số KH TT Số lượng Tính đổi số bq loại 1 Số lượng Tính đổi số bq loại 1 1 2 1 0,8 540 60 540 48 590 30 590 24 Cộng 600 588 620 614 Phương pháp đơn giá bình quân Cùng một loại sản phẩm căn cứ vào chất lượng người ta quy định giá cả. Nếu chất lượng sản phẩm tốt hơn thì giá cao hơn => có thể dùng đơn giá bình quân để phân tích chất lượng sản phẩm. Thứ hạng Số lượng Giá cả đơn vị Giá trị sản phẩm (1000đ) KH TT KH TT 1 2 540 60 590 30 20 15 10800 900 11800 450 Cộng 600 620 11700 12250 Phân tích phế phẩm của sản xuất Đối với loại sản phẩm không được phép phân cấp, chúng chỉ có một cấp và làm đúng quy cách phẩm chất mới tiêu thụ được trên thị trường. Ví dụ: Sản xuất thiết bị điện, điện tử, y tế, thực phẩm, dược phẩm... Sai quy cách phẩm chất thì bị coi là phế phẩm không tiêu thụ được. – Chỉ tiêu phân tích: Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm người ta dùng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ sản phẩm hỏng: H (tính riêng từng loại sản phẩm). Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Hbq Phương pháp phân tích: •Đánh giá chung: •Từng loại sản phẩm: H1 ≤ H0: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kỳ trước (kế hoạch). •Tất cả các loại sản phẩm: + Xác định biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: ΔHbq = Hlbq – H0bq + Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn. Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng 2 nhân tố: • Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất: • Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm: Nguyên nhân ảnh hưởng: Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân sau: - công tác thiết kế sản phẩm sai - không tôn trọng qui tắc, vi phạm kỹ thuật - mm tb kém chính xác - chất lượng nvl kém - tay nghề kém. Ví dụ: Công ty H sản xuất hai sản phẩm A và B có tài liệu sau: (đvt: triệu đồng). - KH: sản xuất 50 sản phẩm A, 40 sản phẩm B. Chi phí sản xuất sản phẩm A là 200, sản phẩm B là 100. Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 4% chi phí sản xuất kế hoạch. - Thực tế: sản xuất 60 sản phẩm A, 20 sản phẩm B. Chi phí sản xuất sản phẩm A là 240, sản phẩm B là 50. Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 5% chi phí sản xuất thực tế Yêu cầu: Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm. Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: - Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất: - Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm: Căn cứ ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm đến sự biến động của tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân mới kết luận được là kết quả sản xuất về chất lượng thực tế thấp hơn kế hoạch. Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng sản phẩm thực tế giảm, để có biện pháp thực hiện thích hợp cho kỳ sau. Phần B: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất • Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất là các yếu tố quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm 3 nhóm yếu tố chủ yếu: + Những yếu tố liên quan đến lao động gồm số lượng và chất lượng lao động + Những yếu tố liên quan đến trang bị và sử dụng mmtbsx + Những yếu tố liên quan đến cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu Phân tích tình hình sử dụng lao động Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động Tổng số CNV CNV sản xuất CNV ngoài sx NV bán hàng NV quản lý chung CN sx trực tiếp CN sx gián tiếp Phương pháp phân tích • So sánh tỷ trọng biến động của từng loại công nhân viên giữa các kỳ phân tích, đối chiếu với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để rút ra kết luận về tình hình và khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng số lượng lao động của doanh nghiệp. • Ví dụ: Có tài liệu tại doanh nghiệp sản xuất về tình hình biến động số lượng lao động giữa thực hiện so với kế hoạch như sau: Qua tài liệu phân tích cho thấy: Tổng số lao động của doanh nghiệp, giảm so với mục tiêu kế hoạch đặt ra là 49 người (951-1000). Chỉ tiêu KH TH Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng CNV sản xuất - CN trực tiếp - NV gián tiếp Nhân viên ngoài sản xuất - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý Cộng CNV 850 800 50 150 50 100 1000 85 80 5 15 5 10 100 825 780 45 126 52 74 951 86,7 82 4,7 13,3 5,5 7,8 100 Phân tích tình hình biến động số lượng công nhân trực tiếp cần xem xét trên hai mặt: + Chỉ tiêu thay đổi tuyệt đối: để nói rõ tình hình đảm bảo số lượng sức lao động và biên chế cụ thể. ΔT = T1 – Tk + Chỉ tiêu thay đổi tương đối: để nói rõ kết quả thay đổi có hợp lý hay không. ΔT = T1 - Tk. VD: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch số lượng lao động Loại CNV sản xuất Thực tế cuối năm trước KH năm nay TT năm nay Thực hiện/ KH ± % 1. CNSX 2. Học nghề 3. Nhân viên kỹ thuật 4. Nhân viên quản lý kinh tế 5. Nhân viên quản lý hành chính 1245 115 90 120 82 1426 132 110 112 85 1618 154 114 116 78 + 192 +22 +4 +4 -7 113,46 116,66 103,64 103,57 91,77 Cộng 1652 1865 2080 +215 111,52 Nguyên nhân tăng giảm số lượng lao động có thể là: + Tăng giảm khối lượng sản xuất + Chưa có biện pháp tăng NSLĐ + Chưa bố trí được công việc cho lđ dư thừa + Chưa tích cực sắp xếp lại số lượng lđ cho doanh nghiệp. Song để đánh giá số tuyệt đối tăng giảm của CNSX cần phải đối chiếu với tốc độ tăng sản lượng cùng kỳ. VD: Có tình hình thực hiện sản lượng kế hoạch như sau: Chỉ tiêu KH TH TH/KH % % 1. Giá trị sản lượng 2. Giá trị sản lượng tăng do thay đổi cơ cấu sản phẩm 7285450 8325964 86354 +1.040.514 +86.354 +14,28 - Nhận xét: + Sản lượng tăng: +14,28% + Công nhân tăng: +13,46% Doanh nghiệp chỉ được sử dụng số lượng công nhân tăng thêm: 1426 x 14,28% = + 203,77 người Thực tế doanh nghiệp tăng 192 người => Doanh nghiệp đã tiết kiệm tương đối số lượng lao động là 192 – 203,77 = - 11,77 người. Để phân tích sâu hơn nữa có thể tính toán số sản lượng tăng lên do tăng NSLĐ; số sản lượng tăng do tăng số công nhân. Trong trường hợp này phải trừ đi ảnh hưởng cơ cấu sản phẩm. Trong trường hợp này thực hiện kế hoạch sản lượng là: Như vậy doanh nghiệp được sử dụng số lượng lao động: 1426 x 113,86% = 1623,64 người Số giảm tương đối là: 1618 – 1623,64 = - 5,64 người Tính NSLĐ trong hai trường hợp: Wkh = 7285450.103 : 1426 = 5109.103đ Wtt = = 5091.103đ Nếu không loại trừ ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm: Wtt = = 5145,84.103đ Do tăng thêm 192 công nhân làm sản lượng tăng thêm: (+192) x 5109.103 = +980.928.103đ Chiếm tỷ trọng: Sản lượng tăng do tăng NSLĐ: 100% - 94,27% = +5,73% Hay: 1.040.514.103 – 980.928.103 = +59.586.103đ Phân tích cơ cấu CNV sản xuất trong doanh nghiệp - Do vai trò của từng loại CNV trong doanh nghiệp, nhiệm vụ và tác dụng khác nhau của mỗi loại đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, nên khi phân tích cơ cấu các loại lđ trong doanh nghiệp cần xem xét sự biến động của từng loại lđ ntn? - Những tỷ lệ cần được quan tâm là: + Tỷ lệ giữa CNSX trực tiếp với các loại CNV khác. + Tỷ lệ giữa CNSX chính và phụ. Tỷ lệ này có ảnh hưởng quyết định đến NSLĐ của CNSX VD: Bảng phân tích tình hình sử dụng công nhân trong mối quan hệ với KQSX Chỉ tiêu KH TH 1. Giá trị tổng sản lượng (103đ) 2. Giá trị SL trừ ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm. (103đ) 3. Số CNSX (người) - Trong đó: + CNSX chính + CNSX phụ 7.285.450 7.285.450 1426 1320 106 8.325.964 8.239.610 1618 1500 118 NSLĐ % 4. Của một CNSX ((103đ) 5. Của một CNSX sau khi trừ ảnh hưởng của thay đổi cơ cấu SP 6. Của một CNSX chính 5.109 5519,2 5145,84 5092,46 5490,5 100,72 99,66 99,47 Kết luận: Kết quả phân tích cho thấy CNSX chính không đạt kế hoạch NSLĐ. Một trong các nguyên nhân ở đây là tỷ lệ giữa CNSX phụ/ CNSX chính thực tế không hợp lý. Đ
Tài liệu liên quan