Bài giảng Chương 4: Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch

4.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp 4.1.1. Mục đích Thành quả của công tác quy hoạch lâm nghiệp là bản phương án phát triển sản xuất lâm nghiệp của đối tượng quy hoạch. Mục đích của điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp là tiến hành điều tra một cách đầy đủ, có hệ thống và phân tích sâu sắc điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay của đối tượng quy hoạch, làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với thực tế khách quan, có tính khả thi cao, phát huy cao nhất tác dụng chỉ đạo sản xuất.

ppt25 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 2: NỘI DUNG QHLN CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.1. Điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp4.1.1. Mục đích Thành quả của công tác quy hoạch lâm nghiệp là bản phương án phát triển sản xuất lâm nghiệp của đối tượng quy hoạch. Mục đích của điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp là tiến hành điều tra một cách đầy đủ, có hệ thống và phân tích sâu sắc điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay của đối tượng quy hoạch, làm cơ sở xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với thực tế khách quan, có tính khả thi cao, phát huy cao nhất tác dụng chỉ đạo sản xuất.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.1.2 Nội dung điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp4.1.2.1 Điều tra điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên bao gồm rất nhiều nhân tố hợp thành, chúng ảnh hưởng qua lại lẫn nhau rất phức tạp, chúng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây rừng, đồng thời ảnh hưởng tới việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp. Nội dung điều tra điều kiện tự nhiên bao gồm: 1. Địa hình địa thế 2. Cấu tạo địa chất và đất đai 3. Khí hậu thời tiết 4. Điều kiện thuỷ văn rừngCHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.1.2.2 Điều tra điều kiện kinh tế - xã hộiNội dung điều tra điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: 1. Vị trí địa lý, phân chia hành chính, tổng diện tích tự nhiên của đối tượng quy hoạch. 2. Dự kiến phát triển kinh tế của các cấp quản lý. 3. Tình hình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế khác. 4. Điều kiện giao thông vận chuyển. 5. Tình hình dân số, dân tộc, mật độ nhân khẩu, phân bố dân cư, nhân lực, văn hoá, y tế, giáo dục... 6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệpCHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.1.2.3 Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trước tới nay. 1. Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng trước kia và hiện nay. 2. Công tác điều tra, QHLN đã tiến hành. 3. Tình hình thực hiện các biện pháp trồng rừng, nuôi dưỡng bảo vệ rừng. 4. Tình hình khai thác rừng và chế biến lâm sản, tiêu thụ lâm sản. 5. Tình hình sản xuất, kinh doanh nhiều mặt, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng. 6. Công tác xây dựng cơ bản, trang thiết bị kỹ thuật, điều kiện giao thông vận tải. 7. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. 8. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh thời kỳ đã qua.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.1.3 Phương pháp điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp4.1.3.1 Thu thập số liệu Thường áp dụng phương pháp tổng hợp: kế thừa và bổ sung.4.1.3.2 Tổng hợp, chỉnh lý, phân tích, đánh giá các tài liệu đã thu thập, rút ra những kết luận cần thiết. Tuỳ theo đối tượng cụ thể mà áp dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu thích hợp. Khi quy hoạch lâm nghiệp cho cộng đồng thôn bản và hộ gia đình được tiến hành theo phương pháp có người dân tham gia (PRA). CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2. Phân chia và thống kê tài nguyên rừng4.2.1. Phân chia rừng theo lãnh thổLâm trường: Là đơn vị cơ sở của tổ chức sản xuất lâm nghiệp. Đây là đơn vị để lập kế hoạch sản xuất và hạch toán kinh tế. Khi phân chia lâm trường cần căn cứ vào địa hình địa thế và ranh giới tài nguyên rừng đồng thời kết hợp với ranh giới hành chính. Diện tích lâm trường thông thường khoảng 10 000ha.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH2) Phân trường: Là đơn vị trực thuộc lâm trường. Phân trường có nhiệm vụ quản lý kinh doanh và thực hiện kế hoạch sản xuất trong phạm vi quản lý. Khi phân chia cần căn cứ vào địa hình, địa thế, đồng thời nên bao quát lấy một phần đường vận chuyển chính hay đường nhánh của lưới vận chuyển trong lâm trường. Diện tích phân trường thường biến động trong khoảng 3000 ha.3) Tiểu khu Là đơn vị quản lý tài nguyên rừng cơ sở được phân chia từ phân trường và thường bao quát một lưu vực suối nhỏ. Diện tích trung bình khoảng 1000 ha.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4) Khoảnh: - Nằm trong tiểu khu và là đơn vị cơ sở để tổng hợp thống kê tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất. Diện tích khoảnh tuỳ thuộc theo cấp bậc quy hoạch lâm nghiệp, thường từ 50 - 100ha. Khoảnh là đơn vị tổ chức sản xuất nên cần có khả năng bao quát về mặt địa hình và thuận lợi cho việc thực hiện các nội dung sản xuất. - Phân chia khoảnh thường kết hợp 3 phương pháp: Phân chia nhân tạo, phân chia tự nhiên và phân chia tổng hợp.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH5) Lô - Là đơn vị cơ bản để tiến hành thống kê diện tích, số lượng, chất lượng tài nguyên rừng. Lô là đơn vị đồng nhất về kiểu trạng thái rừng hoặc dạng lập địa. Trong một lô chỉ áp dụng một biện pháp kinh doanh hoặc gây trồng cùng một loại hình trồng. Do đó tính nhất trí về các yếu tố tự nhiên và lâm học trong lô là cao nhất. - Khi phân chia lô, từng bộ phận tài nguyên rừng khác nhau thì có những căn cứ khác nhau.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH+ Rừng gỗ tự nhiên lá rộng, căn cứ vào kiểu trạng thái rừng để phân chia ( phân chia trạng thái rừng của Loetschau, 1963)+ Rừng gỗ trồng lá rộng, rừng cây gỗ lá kim hay rừng nước mặn: Chia lô thường căn cứ vào các chỉ tiêu: Loài cây, cấp tuổi, chiều cao bình quân, đường kính bình quân, tổng diện ngang+ Rừng tre nứa phân theo: Loài cây, cấp kính, cấp số cây+ Đất trồng rừng phân chia theo: Loài cây dự định trồng, điều kiện lập địa CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH- Chia lô thường có 2 phương pháp: + Nếu có ảnh viễn thám: Dựa vào các căn cứ phân chia lô để khoanh vẽ trên ảnh rồi điều chỉnh lại qua khảo sát thực địa, sau đó vẽ chuyển bên bản đồ cơ bản. + Không có ảnh: Tiến hành khoanh lô ở thực địa theo phương pháp dốc đối diện. Diện tích lô tuỳ thuộc vào cấp bậc quy hoạch lâm nghiệp. Thường biến động từ 1 - 10ha trung bình khoảng 5ha.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2. Thống kê mô tả tài nguyên rừng4.2.2.1.Thống kê diện tích đất đai tài nguyên rừng. a. Phân chia đất đai tài nguyên rừng. Do đặc điểm tài nguyên rừng phân bố trên địa bàn rộng, điều kiện rất phức tạp, đa dạng và phong phú, vì vậy để có thể thống kê được điều kiện đất đai tài nguyên rừng thì việc làm trước tiên rất quan trọng là tiến hành phân chia đối tượng quy hoạch ra thành các đơn vị từ lớn đến nhỏ dần, thường từ lâm trường đến phân trường, đến tiểu khu, khoảnh và lô (nếu quy hoạch cấp xã). CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCHb. Thống kê diện tích đất đai tài nguyên rừng: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, việc xác định diện tích các đơn vị đã được phân chia có thể sử dụng các biện pháp sau đây:- Phương pháp dùng lưới ô vuông (hay giấy kẻ ly)- Phương pháp phân mảnh dải.- Phương pháp đo bằng máy (đã được trình bày chi tiết trong giáo trình Đo đạc lâm nghiệp).CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2.2. Thống kê trữ lượng các bộ phận tài nguyên rừng1) Phương pháp suy đoán từ ảnh chụp bằng máy bay Thông qua việc đoán đọc một số nhân tố điều tra lâm phần như đường kính tán, độ tàn che, chiều cao và mối quan hệ giữa các nhân tố này với trữ lượng, có thể lập thành biểu thể tích hàng không và sử dụng tương tự biểu thể tích điều tra mặt đất. CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH2) Phương pháp thống kê trên thực địa. a. Phương pháp thống kê toàn diện. Theo phương pháp này phải tiến hành đo đếm toàn bộ từng cây rừng trên toàn diện tích cần xác định trữ lượng. b. Phương pháp thống kê trên ô mẫu Để khắc phục nhược điểm của phương pháp thống kê toàn diện, người ta thường sử dụng phương pháp thống kê trên ô mẫu để xác định trữ lượng các loại rừng. CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH Theo phương pháp này, người ta tiến hành lập các ô mẫu (Ô tiêu chuẩn) và tiến hành đo đếm toàn diện tích trong ô mẫu. Tuỳ theo phương pháp bố trí ô mẫu mà chia ra các loại ô tiêu chuẩn sau đây.- Phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình- Phương pháp ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên - Phương pháp bố trí ô hệ thống: + Bố trí diện tích mẫu đo đếm theo dải song song cách đều: + Bố trí ô đo đếm trên tuyến song song cách đều: + Bố trí ô đo đếm trên lưới đều: CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2.3. Mô tả tài nguyên rừng Cùng với việc thống kê diện tích và trữ lượng tài nguyên rừng, để có thể nắm được một cách tổng quát và toàn diện điều kiện tài nguyên rừng, cần phải mô tả tổng hợp tình hình tài nguyên rừng đối với từng lô. Nội dung mô tả thường bao gồm các chỉ tiêu: Kiểu trạng thái, tổ thành, giai đoạn tuổi HTB, S, DTB , P, M, N/ha, lâm sản phụ, câu bụi, thảm tươi, loại đất, độ dốc, độ cao, tình hình sinh trưởng vệ sinh, điều kiện vận xuất vận chuyển và cuối cùng là đề xuất biện pháp kinh doanh lợi dụng cần tổ chức cho lô.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH Về phương pháp mô tả tài nguyên rừng: Phải đảm bảo tất cả các lô đều phải được mô tả. Thông thường, tiến hành xác định các điểm mô tả trên các tuyến hệ thống hay tuyến điều tra và thường kết hợp mô tả khi tiến hành đo đếm thống kê trữ lượng rừng. Khi mô tả có thể quan sát, mô tả, kết hợp sử dụng thước Bitterlic, Relascope và các biểu phù trợ để ước lượng các chỉ tiêu cần mô tả để ghi vào phiếu mô tả lô. Một số chỉ tiêu như HTB, S, DTB , P, M, N/ha sẽ được bổ sung, điều chỉnh căn cứ vào kết quả điều tra các ô tiêu chuẩn trong lô. (Phiếu mô tả lô tham khảo, sử dụng khi thực tập sản xuất)CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2.4 Chỉnh lý tổng hợp tài liệu Sau khi điều tra các ô mẫu và mô tả tài nguyên rừng, cần tiến hành chỉnh lý, tính toán các tài liệu đã thu thập được, xây dựng sổ kinh doanh, các bảng biểu tổng hợp và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.4.2.2.4.1 Sổ sinh doanh Sổ kinh doanh là một trong những tài liệu cơ bản phản ánh hiện trạng tài nguyên và các biện pháp kinh doanh lợi dụng cho từng lô. Sổ kinh doanh được lập cho từng khoảnh, lấy lô làm đơn vị cơ bản và được tổng hợp theo từng tiểu khu và toàn bộ đối tượng quy hoạch CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCHSổ kinh doanh gồm 2 phần: - Phần hiện trạng - Phần quy hoạch(Chi tiết ở nội dung thực tập)CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2.4.2 Xây dựng các bảng biểu tổng hợp.1. Biểu thống kê diện tích các loại đất2. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng rừng gỗ3. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng rừng tre nứa4. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng theo cấp độ cao và cấp độ dốc5. Biểu thống kê diện tích, trữ lượng theo cấp cự ly vận xuấtCHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.2.2.4.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng được xây dựng trên cơ sở bản đồ cơ bản và các số liệu trong phần hiện trạng của sổ kinh doanh. Bằng việc sử dụng các màu sắc và ký hiệu thích hợp biểu thị các trạng thái đất đai tài nguyên rừng khác nhau, nó cho thấy rõ toàn bộ sự phân bố tài nguyên rừng của đối tượng quy hoạch. Bản đồ cơ bản, bản đồ tài nguyên rừng và phần quy hoạch của sổ kinh doanh sẽ là cơ sở để xây dựng bản đồ quy hoạch khi tiến hành nội dung quy hoạch kinh doanh lợi dụng tài nguyên rừng). Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng cùng với sổ kinh doanh, các bảng biểu tổng hợp và bản thuyết minh phương án, bản đồ đất hoặc bản đồ lập địa, bản đồ quy hoạch kinh doanh lợi dụng tài nguyên rừng (được xây dựng trong bước tiếp theo) sẽ là thành quả công tác quy hoạch lâm nghiệp.CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.3. Điều tra chuyên đề4.3.1 Mục đích, ý nghĩa của điều tra chuyên đề. Kết quả công tác điều tra thống kê tài nguyên rừng trên đây đã cung cấp những thông tin cơ bản về số lượng và chất lượng tài nguyên rừng, cho phép chúng ta có thể đánh giá được mức độ phong phú của tài nguyên rừng để có kế hoạch kinh doanh lợi dụng một cách hợp lý. Tuy nhiên, khi xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp, việc tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng đòi hỏi phải có những thông tin đầy đủ hơn đảm bảo xác định được các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng một cách chính xác, phù hợp với quy luật khách quan, có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà điều tra chuyên đề là một nội dung không thể thiếu trong công tác điều tra điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch. CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH Có nhiều nội dung chuyên đề điều tra khác nhau, tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng và yêu cầu cụ thể của công tác quy hoạch lâm nghiệp mà cần thiết phải điều tra các chuyên đề cụ thể nào. Phương pháp chung của điều tra chuyên đề thường áp dụng là kết quả hợp giữa điều tra theo diện và điều tra theo điểm. Nói chung, người ta thường sử dụng các tài liệu mô tả tài nguyên rừng để nắm bắt tổng quát, toàn diện nội dung chuyên đề, tiến hành điều tra theo tuyến hay đường dây điển hình để phát hiện các quy luật và điều tra các ô tiêu chuẩn để thu thập các số liệu cụ thể. CHƯƠNG 4. ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH4.3.2. Các chuyên đề thường điều tra4.3.2.1. Điều tra chuyên đề đất và lập địa4.3.2.2. Chuyên đề điều tra tái sinh rừng4.3.2.3. Điều tra sâu bệnh hại4.3.2.4. Điều tra đặc sản và lâm sản phụ4.3.2.5. Khảo sát đường vận chuyển.
Tài liệu liên quan