Bài giảng Chương 5: Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp

5.1. Xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh Việc làm trước tiên của nội dung quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp sau khi hoàn thành điều tra điều kiện cơ bản là xác định phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đối tượng quy hoạch. Khi xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh tuỳ theo từng đối tượng cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:

ppt36 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 5: Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.1. Xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh Việc làm trước tiên của nội dung quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp sau khi hoàn thành điều tra điều kiện cơ bản là xác định phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của đối tượng quy hoạch. Khi xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh tuỳ theo từng đối tượng cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆPPhương hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp của các cấp quản lý trực tiếp đối tượng quy hoạch, nó được thể hiện trong phương án quy hoạch lâm nghiệp của cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng và thể hiện trong phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cấp quản lý lãnh thổ tương đương. Điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch Mục tiêu: xác định theo 3 mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trườngCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.2. Quy hoạch sử dụng đất đai Căn cứ vào phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, phân bố và đặc điểm của các loại đất đai tài nguyên rừng để tiến hành cân đối lại diện tích các loại đất, quy hoạch sử dụng đất đai theo các phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định. Trên phạm vi đối tượng quy hoạch, toàn bộ diện tích đất đai cần được phân chia theo ngành sử dụng và theo chức năng sử dụng. Theo ngành sử dụng được chi ra: Đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp và đất khác.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Theo chức năng sử dụng, đất lâm nghiệp được chia ra theo 3 loại rừng: + Rừng phòng hộ + Rừng sản xuất + Rừng đặc dụng. Trên cơ sở phân chia đó và căn cứ vào hiện trạng tài nguyên rừng, tiến hành quy hoạch các biện pháp sản xuất kinh doanh trong từng bộ phận tài nguyên rừng nhằm đạt tới mục tiêu đã được xác định.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3 Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng.5.3.1 Ý nghĩa của đơn vị kinh doanh và nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng. Trong một đối tượng quy hoạch thường bao gồm nhiều trạng thái rừng, nhiều loài cây, mỗi bộ phận tài nguyên rừng phù hợp với từng loại biện pháp kinh doanh tác động khác nhau. Mặc khác, khi tác dụng của rừng khác nhau thì các biện pháp tác động cũng khác nhau. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Để tổ chức những biện pháp kinh doanh thích hợp với những bộ phận tài nguyên rừng khác nhau ấy, cần phải xác định ranh giới của chúng, tổ chức thành những đơn vị có cùng mục tiêu kinh doanh và cùng hệ thống biện pháp kinh doanh, tức là tổ chức các đơn vị kinh doanh rừng. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quy hoạch lâm nghiệp. Tuy nhiên , tổ chức đơn vị kinh doanh rừng mới chỉ là việc làm có tính chất hình thức. Sau khi tổ chức đơn vị kinh doanh rừng xong cần phải tiến hành xác định những nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng cho đơn vị kinh doanh cơ bản, đây là việc làm mang tính chất nội dung và dựa vào nó mới có thể tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh được.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Tổ chức đơn vị kinh doanh và xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng là nội dung trung tâm của công tác quy hoạch lâm nghiệp, nó xác định và cụ thể hoá phương hướng nhiệm vụ kinh doanh cho từng bộ phận tài nguyên rừng, nó là cơ sở cho việc tổ chức và quản lý kinh doanh được cụ thể, có hệ thống và đơn giản hơn rất nhiều.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.2 Tổ chức đơn vị kinh doanh Do đặc điểm điều kiện tài nguyên rừng đa dạng và phong phú, điều kiện kinh tế - xã hội của các đối tượng cũng khác nhau, phương hướng kinh doanh lợi dụng rừng khác nhau và do đó các đơn vị kinh doanh được tổ chức cũng khác nhau. Trước hết, trong phạm vi một đối tượng quy hoạch, căn cứ vào phương hướng kinh doanh và cường độ kinh doanh tổ chức thành những đơn vị gọi là "khu kinh doanh".CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP - Khu kinh doanh là đơn vị liền nhau trên thực địa và căn cứ vào đó để tổ chức các đơn vị kinh doanh cơ bản là loại hình kinh doanh hoặc lô kinh doanh cố định tuỳ theo điều kiện cụ thể. - Với những đối tượng tài nguyên rừng đơn giản, đại bộ phận là rừng trồng thuần loài đều tuổi thường áp dụng phương pháp kinh doanh theo cấp tuổi, cường độ kinh doanh không cao thì đơn vị kinh doanh cơ bản là các loại hình kinh doanh.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Đối với những đối tượng rừng phức tạp, hỗn loài, khác tuổi, cường độ kinh doanh cao, thì phương pháp kinh doanh lô là thích hợp nhất, do đó đơn vị kinh doanh cơ bản lúc này là lô kinh doanh cố định. Ngoài ra, để thuận lợi cho điều chỉnh sản lượng có thể tổ chức các đơn vị khu điều chế và chuỗi điều chế.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.3 Xác định các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng. Các nguyên tắc kinh doanh lợi dụng rừng xác định cho đơn vị kinh doanh cơ bản bao gồm những nguyên tắc chung sau đây: 1. Chọn loài cây chủ yếu Việc lựa chọn loài cây chủ yếu cần căn cứ vào nhiều yếu tố: + Căn cứ vào ý nghĩa kinh tế của tài nguyên rừng + Căn cứ vào loài cây ưu thế hiện có + Căn cứ vào phương thức tái sinhCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP2. Chọn phương thức kinh doanh lợi dụng rừng. Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng là hệ thống các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng được xác lập trong điều kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên nhất định nhằm đạt được mục đích kinh doanh đã định. Căn cứ để xác định phương thức kinh doanh lợi dụng rừng hợp lý bao gồm: + Điều kiện kinh tế + Điều kiện tự nhiên + Đặc tính sinh vật học, sinh thái học của loài cây + Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng đã áp dụng trước đâyCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP3. Chọn phương thức khai thác chính Khai thác chính là quá trình khai thác cây rừng đạt thành thục và quá thành thục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . Phương thức khai thác chính là trình tự khai thác cây rừng có đặc trưng nhất định theo một kỳ hạn nhất định và một phương thức bố trí không gian nhất định. + Phương thức khai thác chọn: Bao gồm phương thức khai thác chọn thô và phương thức khai thác chọn tỷ mỉ. + Phương thức khai thác theo khu: Bao gồm phương thức khai thác trắng và phương thức khai thác dần.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Khi xác định phương thức khai thác chính thường phải căn cứ vào: + Ý nghĩa kinh tế + Mục đích kinh doanh và yêu cầu về sản phẩm, phản ánh qua quy cách, chủng loại sản phẩm. + Điều kiện cơ giới hoá + Điều kiên tự nhiên, đặc điểm về địa hình địa thế + Đặc tính sinh vật học và sinh thái học của loài cây chủ yếu + Tình hình sinh trưởng vệ sinh của rừng + Phương thức tái sinhCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP4. Chọn phương thức tái sinh Tái sinh rừng sau khi khai thác và phục hồi rừng trên những diện tích không còn rừng là vấn đề then chốt đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh lợi dụng rừng lâu dài và liên tục. + Các phương thức tái sinh gồm có: - Tái sinh tự nhiên - Xúc tiến tái sinh tự nhiên Tái sinh nhân tạo: áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sau khai thác hoặc trồng rừng trên diện tích không có rừng. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP + Để lựa chọn được phương thức tái sinh rừng thích hợp cần dựa vào các căn cứ sau đây: - Điều kiện kinh tế - Phương thức kinh doanh lợi dụng rừng và phương thức khai thác chính - Đặc điểm tái sinh của loài cây chủ yếu là điều kiện tự nhiên Khi lựa chọn phương thức tái sinh cần phân tích điều kiện cụ thể, xem xét kết hợp các căn cứ nêu trên, ngoài ra cần tham khảo các phương thức tái sinh đã và đang áp dụng trên địa bàn đối tượng quy hoạch để vận dụng kế thừa. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5. Xác định chu kỳ kinh doanh Chu kỳ kinh doanh dài hoặc ngắn sẽ ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức sản xuất. Xác định được chu kỳ kinh doanh hợp lý sẽ mang lại hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt sinh thái, môi trường. Trong sản xuất lâm nghiệp, thông thường chu kỳ kinh doanh dài, mỗi một kết cấu rừng khác nhau và phương thức khai thác khác nhau sẽ có chu kỳ kinh doanh khác nhau.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.4 Quy hoạch kinh doanh rừng Quy hoạch kinh doanh rừng là tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng như tái sinh, cải tạo, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng nhằm xây dựng vốn rừng, không ngừng nâng cao số và chất lượng tài nguyên rừng , đảm bảo cho việc kinh doanh lợi dụng rừng lâu dài liên tục, đáp ứng tối đa các nhu cầu về mặt cung cấp lâm sản, đồng thời phát huy tới mức cao nhất các tính năng có lợi khác của rừng, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.4.1 Quy hoạch biện pháp tái sinh rừng. Tái sinh rừng là biện pháp hết sức quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích không có rừng và diện tích đất rừng sau khai thác - Nguyên tắc chung khi xác định phương thức tái sinh rừng là: + Ở những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, những nơi thông qua điều tra mô tả nhận thấy có đầy đủ cây con và điều kiện tái sinh để phục hồi thành rừng đáp ứng được phương hướng nhiệm vụ kinh doanh thì áp dụng phương thức tái sinh tự nhiên. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP+ Ở những nơi cần có sự hỗ trợ mới hoàn thành tái sinh thì áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên. + Ngoài các đối tượng trên, những đối tượng khác còn lại cần tái sinh rừng đều phải áp dụng phương thức tái sinh nhân tạo, với biện pháp tương ứng là trồng rừng. Khi quy hoạch biện pháp trồng rừng và biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên cần căn cứ vào khối lượng nhiệm vụ của từng biện pháp, xác định nhu cầu về hạt giống, cây con, trên cơ sở đó xác định các giải pháp cung ứng hạt giống cây con phù hợp với tiến độ thực hiện CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.4.2 Quy hoạch biện pháp cải tạo, nuôi dưỡng rừng Ngoài việc tái sinh phục hồi rừng ở những nơi chưa có rừng, việc cải tạo, nuôi dưỡng những diện tích rừng có giá trị kinh doanh kém, độ đầy thấp thành những khu rừng có giá trị kinh tế cao, sức sản xuất lớn có một ý nghĩa quan trọng trong tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng. Cải tạo rừng là thông qua các biện pháp cải tiến tổ thành cây rừng, làm tăng độ đầy và độ tàn che của rừng. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Ngoài những đối tượng rừng cần phải cải tạo những diện tích rừng khác cần được bảo vệ và áp dụng các biện pháp nuôi dưỡng rừng. Khi quy hoạch biện pháp cải tạo, nuôi dưỡng rừng cần phải căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kinh doanh rừng, căn cứ vào điều kiện kinh tế và điều kiện hiện trạng tài nguyên rừng để xác định đối tượng và các biện pháp cải tạo, nuôi dưỡng rừng, tính toán diện tích, khối lượng nhiệmvụ, trình tự tiến hành và đầu tư cho từng loại biện pháp và tổng hợp chung cho các biện pháp cải tạo, nuôi dưỡng rừng. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.4.3 Quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng.5.3.4.3.1 Phòng chống cháy rừng + Phòng trừ trực tiếp + Phòng trừ gián tiếp Khi quy hoạch biện pháp phòng chống cháy rừng cần căn cứ vào loài cây chủ yếu, điều kiện khí hậu thời tiết khu vực, đặc biệt độ ẩm trong mùa khô hanh, nguồn lửa... Để phân chia thành các khu vực, xác định cấp bậc nguy hiểm, đặc biệt chú ý các khu vực dễ cháy. Khi tổ chức biện pháp phòng chống lửa rừng phải tính toán khối lượng công viêc và các đầu tư về vốn, nhân lực, thiết bị vật tư. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.4.3.2 Phòng trừ sâu bệnh. Phòng trừ sâu bệnh thường áp dụng 3 biện pháp sau đây: - Dùng biện pháp kỹ thật lâm sinh để cải thiện tình hình sinh trưởng của rừng, hạn chế khả năng phát triển sâu bệnh hại và tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của rừng. - Thành lập tổ chức quan sát dự báo, kịp thời phát hiện và dự báo tình hình sâu bệnh có thể xảy ra. - Dùng các phương pháp cơ giới, hoá học, sinh vật học để tiêu diệt sâu bệnh hại khi cần thiết.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Khi quy hoạch phòng trừ sâu bệnh cần căn cứ vào ý nghĩa kinh tế của rừng, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên, đặc điểm rừng cây, tình hình sâu bệnh và mức độ nguy hại để chọn lựa biện pháp thích hợp, chú ý tác dụng tích cực và hiệu quả của biện pháp kỹ thuật lâm học. Khi lựa chọn biện pháp phải chú ý chọn biện pháp nào ít tốn kém mà vẫn đạt hiệu quả định trước. Chú ý: Khi quy hoạch biện pháp bảo vệ rừng cần chú ý các biện pháp quản lý bảo vệ, ngăn chặn tình trạng phá hoại rừng Phải có lực lượng chuyên trách làm công tác quản lý bảo vệ, thực hiện các giải pháp tích cực và ước tính khối lượng công việc và đầu tư cần thiết về nhân lực, vốn, vật tư thiết bị. CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.5 Quy hoạch biện pháp khai thác rừng. Khai thác rừng là biện pháp quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp, nó quyết định đến sự thành bại của quá trình kinh doanh rừng và việc hoàn thành nhiệm vụ kinh tế của nó. Quy hoạch khai thác rừng là cơ sở cho việc tổ chức khai thác những lâm sản chính như gỗ, tre nứa hoặc đặc sản rừng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Nội dung quy hoạch biện pháp khai thác rừng bao gồm: - Tính và xác định lượng khai thác hàng năm trong giai đoạn trước mắt và từng giai đoạn tiếp theo. - Bố trí địa điểm khai thác hợp lý theo tiến độ. Sau khi hoàn thành hai nội dung trên, tiến hành thống kê vào biểu khai thác chính.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.6 Quy hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp tài nguyên rừng.5.3.6.1 Quy hoạch sản xuát nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp và khai quặng.5.3.6.2 Kinh doanh đặc sản và lâm sản phụ5.3.6.3 Lợi dụng tổng hợp gỗCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.7 Quy hoạch vận chuyển mở mang tài nguyên rừng.5.3.7.1 Chọn loại hình vận chuyển.5.3.7.2 Xác định trình tự mở mang tài nguyên rừng.5.3.7.3 Bố trí lưới đường vận chuyển.5.3.7.4 Tổ chức khu khai thác và bố trí bãi gỗ.5.3.7.5 Bố trí điểm chuyển tiếp, văn phòng làm việc và khu dân cư.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.8 Quy hoạch các giải pháp thực hiện.5.3.8.1 Giải pháp về tổ chức. Xác lập cơ cấu tổ chức sản xuất gồm các nội dung: - Số lượng, vị trí, quy mô các đơn vị sản xuất trên địa bàn đối tượng. - Bộ máy tổ chức quản lý chỉ đạo sản xuất. - Vấn đề dịch vụ cưng ứng vật tư thiết bị phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Vấn đề huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất. - Vấn đề thực hiện các chế độ, chính sách đẩy mạnh phát triển sản xuấtCHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.8.2 Giải pháp về kỹ thuật: Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đẩy mạnh phát triển sản xuất. Nội dung cụ thể của giải pháp kỹ thuật như lựa chọn loài cây trồng, nông lâm kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc... đã được đề cập khi quy hoạch các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.8.3 Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ sản xuất và đời sống. - Quy hoạch giao thông - Quy hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ sản xuất, đời sống - Quy hoạch xây dựng các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất, đời sống. Nói chung khi quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cần căn cứ vào quy hoạch tổng thể, quy hoạch các ngành và yêu cầu phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn để quyết định. Khi tiến hành nội dung này cần xác định được khối lượng các hạng mục xây dựng, vốn đầu tư, địa điểm xây dựng và tiến độ thực hiện.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.9 Tổng hợp đầu tư và hiệu quả.5.3.9.1 Tổng hợp đầu tư.5.3.9.1.1 Tổng hợp vốn đầu tư. Vốn đầu tư được tổng hợp toàn bộ và tổng hợp theo tiến bộ thực hiện quy hoạch với các nội dung: - Tổng hợp đầu tư theo hạng mục, bao gồm: + Vốn đầu tư cho sản xuất. + Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. + Vốn đầu tư cơ bản khác.CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP - Tổng hợp đầu tư theo các nguồn vốn: + Vốn ngân sách nhà nước cấp. + Vốn vay ngân hàng, tín dụng. + Vốn tự có. + Vốn liên doanh, liên kết ...CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.9.1.2 Tổng hợp nhu cầu lao động, thiết bị, vật tư. Nhu cầu lao động, thiết bị và vật tư cũng được tổng hợp theo tiến độ kế hoạch thực hiện.5.3.9.2 Hiệu quả xây dựng .5.3.9.2.1 Hiệu quả kinh tế. Được phân tích, đánh giá trên các chỉ tiêu như tổng hợp sản lượng các loại sản phẩm mà kết quả thực hiện phương án mang lại theo tiến độ, thu nhập tính theo lao động, theo đầu người. Đối với những đơn vị sản xuất quy mô nhỏ có thể tính chi tiết hơn với các chỉ tiêu như giá trị hiện tại thuần, tỷ lệ thu nhập trên chi phí, tỷ lệ thu hồi nội bộ, ...CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP5.3.9.2.2 Hiệu quả về xã hội. Tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn, mở mang các công trình cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí và đời sống vật chất tinh thần cho người dân trên địa bàn.5.3.9.2.3 Hiệu quả về môi trường. Mức độ tăng độ che phủ của rừng, mức độ phát huy vai trò tác dụng phòng hộ bảo vệ môi sinh.Thanks for listening
Tài liệu liên quan