Bài giảng Chương IX: Huy động vốn qua thị trường tài chính

I –Cổ phiếu thường II –Cổ phiếu ưu đãi III –Trái phiếu doanh nghiệp IV –Thuê tài sản V –Lợi tức cổ phần và định hướng phân chia lợi tức cổ phần của công ty VI –Thị trường chứng khoán dưới góc nhìn của doanh nghiệp

pdf75 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương IX: Huy động vốn qua thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IX: Huy động vốn qua thị trường tài chính I – Cổ phiếu thường II – Cổ phiếu ưu đãi III – Trái phiếu doanh nghiệp IV – Thuê tài sản V – Lợi tức cổ phần và định hướng phân chia lợi tức cổ phần của công ty VI – Thị trường chứng khoán dưới góc nhìn của doanh nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị TCDN, nxb tài chính 2001 2. Quản trị TCDN, Nguyễn Hải Sản, nxb Thống kê 1996 3. Giáo trình Thị trường chứng khoán, nxb tài chính 1998, 4. Luật Đầu tư và Luật doanh nghiệp 2005, nxb Tổng hợp tp Hồ Chí Minh, 2006 5. Nghị định 144/2003/ND-CP (28/11/2003) Về chứng khoán và thị trường chứng khoán 6. Quyết định 60/2004/QĐ-BTC (15/7/2004) Về việc ban hành quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán 7. Nghị định 52/2006/NĐ-CP (19/5/2006) Về phát hành trái phiếu doanh nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Thông tư 75/2004/TT-BTC (23/7/2004) Hướng dẫn việc phát hành trái phiếu ra công chúng 9. Nghị định 64/1995/NĐ-CP (9/10/201995) Về quy chế tam thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính 10. Nghị định 16/2001/NĐ-CP (2/5/2001) thay thế Nghị định 64 về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính 11. Nghị định 65/2005/NĐ-CP (19/5/2005) Về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16 12. Luật chứng khoán 2006 13. Luật doanh nghiệp 1999 (từ điều 51-94) I – Cổ phiếu thường (ordinary shares hoặc common stock) 1.1 – Cổ phiếu thường và các hình thức huy động tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường 1.2 – Những lợi thế và bất lợi thế khi huy động tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng 1.3 – Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của cổ đông 1.1 – Cổ phiếu thường và các hình thức huy động tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường Cty cổ phần: vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau- cổ phần Cổ đông góp vốn cổ phần dưới hình thức mua cổ phiếu Cổ phiếu: - giấy chứng nhận góp vốn cổ phần - chứng nhận quyền được nhận thu nhập từ lợi nhuận của cty Các loại cổ phiếu Căn cứ tình hình phát hành và lưu hành: 1. Cổ phiếu được phép phát hành 2. Cổ phiếu đã phát hành 3. Cổ phiếu quỹ 4. Cổ phiếu đang lưu hành * Dựa vào hình thức cổ phiếu: 1. Cổ phiếu ghi tên (hữu danh) 2. Cổ phiếu không ghi tên (vô danh) * Dựa vào quyền lợi mang lại cho người nắm giữ: 1. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) 2. Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu thường loại cổ phiếu mà người nắm giữ được hưởng những quyền lợi thông thường trong cty: - Quyền trong quản lý - Quyền đối với tài sản của cty - Quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần - Các quyền khác (ưu tiên mua cổ phiếu mới, tiếp cận thông tin của công ty ..). Các hình thức tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường - Phát hành cổ phiếu mới dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện tại - Phát hành cổ phiếu mới chào bán cho người thứ ba - Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng 1.2 - Những mặt lợi và bất lợi khi huy động tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng Lợi : - tăng VĐT dài hạn (vốn chủ sở hữu) - không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định - tăng khả năng vay nợ và mức độ tín nhiệm cho cty - trong 1 số t/hợp việc huy động VĐT bên ngoài là t/lợi - Không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả cỏ tức hàng năm Bất lợi : - chia sẻ quyền q/lý và kiểm soát cty cho CĐ mới - chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho CĐ mới - chi phí phát hành cổ phiếu thường cao - lợi tức cổ phần thường không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Những vấn đề cần cân nhắc khi quyết định huy động tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới ra công chúng - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận - Tình hình tài chính hiện tại của cty (k/cấu tài chính) - Yêu cầu giữ nguyên quyền quản lý và kiểm soát cty - Chi phí phát hành cổ phiếu mới 1.3 Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới của cổ đông - Là quyền mà cty cho phép các CĐ hiện tại được đăng ký mua cổ phần mới với giá bán thấp hơn giá bán trên thị trường tương ứng với tỷ lệ cổ phần họ đang sở hữu - Nội dung quyền ưu tiên mua (UTM): + ưu tiên về giá - được mua với giá ưu đãi + ưu tiên về thời gian - được đăng ký mua trước (hết thời hạn quy định, quyền UTM sẽ không còn giá trị) Sè quyÒn mua cÇn thiÕt = Sè cæ phiÕu ®ang lu hµnh Sè cæ phiÕu míi dù kiÕn ph¸t hµnh Gi¸ trÞ (lý thuyÕt) 1 quyÒn mua = ThÞ gi¸ cæ phiÕu sau khi ph¸t hµnh cæ phiÕu míi - gi¸ b¸n u ®·i 1 c/phiÕu míi sè quyÒn mua cÇn thiÕt ThÞ gi¸ cæ phiÕu sau khi hoµn thµnh ®ît ph¸t hµnh cæ phiÕu ®ît míi = Tæng gi¸ trÞ thÞ trêng cña toµn bé sè cæ phiÕu Tæng sè cæ phiÕu ®ang lu hµnh GIÁ TRỊ 1 QUYỀN MUA R – giá trị lý thuyết 1 quyền mua Pe – thị giá cổ phiếu sau đợt phát hành cổ phiếu mới Po – thị giá cổ phiếu hiện hành (trước đợt phát hành cổ phiếu mới) Pu - giá bán ưu đãi 1 cổ phiếu mới N – số quyền mua cần thiết R = (Pe - Pu)/ N (1) mà R = Po – Pe (2) Pe = Po – R (3) Thay (3) vào (1) ta có: R = [(Po – Ro) – Pu] / N  RN = Po – R – Pu  RN + R = Po – Pu  R (N + 1) = Po – Pu  R = (Po - Pu)/ (N + 1) Những mặt lợi và bất lợi của việc tăng VKD bằng cách phát hành cổ phiếu mới và dành quyền UTM cho cổ đông hiện hành Lợi: 1. Mở rộng hoạt động SXKD mà vẫn bảo vệ quyền lợi của các CĐ hiện hành 2. Việc huy động tăng VKD được thực hiện khá dễ dàng 3. Tiết kiệm chi phí phát hành chứng khoán 4. Giúp cty tránh được áp lực của CĐ về sự sụt giảm thị giá cổ phiếu của cty do phát hành cổ phiếu mới Bất lợi: 1. ít làm tăng tính hoán tệ của cổ phiếu công ty 2. số vốn huy động ít hơn so với huy động bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng II – Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock) 2.1 – Đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi 2.2 – Những lợi thế và bất lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi 2.1 – Đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu mà người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường. Các loại cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết - Cổ phiếu ưu đãi cổ tức - Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại - Cổ phiếu ưu đãi khác Đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi - Được ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi giải thể hoặc thanh lý công ty - Sự tích luỹ cổ tức - Không được quyền bỏ phiếu, biểu quyết So sánh CFUĐ và CFTH và Trái phiếu Giống cổ phiếu thường: 1. Thể hiện quyền sở hữu đối với công ty 2. Không có thời hạn thanh toán vốn gốc 3. Lợi tức cổ phần không được giảm trừ khi tính thuế TNDN 4. Lợi tức cổ phần phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cty (cty có thể hoãn trả cổ tức CFUĐ khi đang gặp khó khăn về tài chính ) So sánh CFUĐ và CFTH và Trái phiếu Giống Trái phiếu: 1. Lợi tức cố định 2. Nhận lợi tức trước cổ phiếu thường 3. Không được dự chia phần lợi nhuận cao 4. Không có quyền biểu quyết 2.2 - Những mặt lợi và bất lợi của việc huy động vốn bằng cách phát hành CFUĐ Lợi: 1. Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn 2. Không bị chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao 3. Không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát 4. Không phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải lập quỹ thanh toán nợ gốc như sử dụng trái phiếu Bất lợi: 1. Lợi tức CFUĐ cao hơn lợi tức trái phiếu 2. Lợi tức CFUĐ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của công ty 3. Lợi tức cố định  CFUĐ - chứng khoán lưỡng tính  trong những trường hợp khi sử dụng CFTh và Trái phiếu là không hợp lý  sử dụng CFUĐ lại là hợp lý III –Trái phiếu doanh nghiệp (Trái phiếu công ty ) 3.1 – Các loại trái phiếu và đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp 3.2 – Những lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn 3.1 – Các loại và đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp Trái phiếu DN: chứng chỉ vay vốn do DN phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của DN thanh toán lợi tức tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ (Nói cách khác: Trái phiếu DN là giấy xác nhận nợ do DN phát hành khi vay vốn của chủ thể khác để tiến hành kinh doanh, trong đó, ghi rõ số tiền vay, thời hạn vay, mức lãi suất và kỳ hạn trả lãi) Các loại trái phiếu DN - Dựa vào hình thức chia ra: trái phiếu hữu danh và trái phiếu vô danh - Dựa vào lợi tức trái phiếu chia ra: trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất biến đổi - Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành chia ra: trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm - Dựa vào tính chất chia ra: trái phiếu thông thường, trái phiếu có thể chuyển đổi và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu - Dựa vào thời hạn chia ra: trái phiếu dài hạn và trái phiếu ngắn hạn - Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng có thể chia trái phiếu DN ra các loại khác nhau qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm Đặc trưng của trái phiếu doanh nghiệp 1. Chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN 2. Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành HĐKD của DN phát hành trái phiếu 3. Trái phiếu có kỳ hạn xác định 4. Trái phiếu có lợi tức cố định 5. Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN 3.2 - Những lợi thế và bất lợi của việc huy động tăng vốn bằng phát hành Trái phiếu Lợi: 1. Lợi tức được giới hạn ở mức độ nhất định 2. Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với CFUĐ và CFTh 3. Không chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cty cho các trái chủ 4. Lợi tức được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 5. Giúp DN điều chỉnh cơ cấu VKD linh hoạt, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả 3.2 - Những lợi thế và bất lợi của việc huy động tăng vốn bằng phát hành Trái phiếu Bất lợi: 1. Buộc phải trả Lợi tức cố định 2. Làm tăng hệ số nợ của DN 3. Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kỳ hạn  buộc phải trả nợ gốc đúng hạn 4. Sử dụng trái phiếu là sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của trái phiếu tới DN có tính hai mặt Những vấn đề cần cân nhắc khi quyết định phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn 1. Sự ổn định của d. thu và lợi nhuận trong tương lai 2. Hệ số nợ hiện tại của cty 3. Xu hướng biến động lãi suất thị trường trong tương lai 4. Yêu cầu giữ nguyên quyền quản lý và kiểm soát DN của các chủ sở hữu hiện tại 5. Sự biến động của thị trường , giá cả trong tương lai IV – Thuê tài sản 4.1 – Thuê vận hành 4.2 – Thuê tài chính IV – Thuê tài sản Thuê tài sản - hợp đồng thoả thuận giữa hai bên: người thuê và người cho thuê; trong đó, người thuê được quyền sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định và phải trả cho người cho thuê một số tiền tương ứng với thời hạn thuê theo sự thoả thuận 4.1 – Thuê vận hành (thuê hoạt động – operating lease; Thuê dịch vụ – service lease) - Là hình thức thuê tài sản ngắn hạn Đặc trưng: 1. Thời hạn thuê ngắn 2. Người cho thuê chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm, nộp thuế TS và chịu mọi rủi ro đối với TS cho thuê 3. Người thuê có quyền huỷ ngang hợp đồng 4. Số tiền thuê mỗi lần rất nhỏ so với giá trị tài sản thuê 5. Kết thúc thời hạn cho thuê, chủ tài sản toàn quyền quyết định sử dụng tài sản của mình 4.2 – Thuê tài chính – Finance lease (Thuê vốn – Capital lease; Thuê mua thuần – Net lease) Là phương thức tín dụng trung và dài hạn không thể huỷ ngang Đặc trưng: 1. Thời hạn thuê dài 2. Người thuê chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa, bảo hành tài sản thuê 3. Người thuê không được huỷ ngang hợp đồng trước thời hạn 4. Tổng số tiền thuê mà người đi thuê phải trả cho người cho thuê thường đủ bù đắp giá trị gốc của tài sản thuê 5. Kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê Hình thức cơ bản của thuê tài chính Bên đi thuê Bên cho thuê Nhà cung cấp thiết bị (4) (2)(3) (1) (5) Các hình thức thuê tài chính khác 1. Bán và tái thuê 2. Thuê mua giáp lưng 3. Thuê mua trả góp Hình thức bán và tái thuê Cty cho thuê TC Người mua Người cho thuê Bên đi thuê Người bán Người thuê (1b) ( ) (2a) (1a) (2b) (3a) (3b) Hình thức thuê mua giáp lưng Bên đi thuê 1 Bên đi thuê 2 Bên cho thuê (1b) (2)(1a) ( ) (3a) (3b) Những mặt lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chính Lợi: 1. Là công cụ tài chính giúp DN tăng vốn trung và dài hạn để mở rộng SXKD 2. Giúp DN huy động và sử dụng vốn vay dễ dàng 3. Giúp DN thực hiện nhanh chóng các dự án đầu tư, nắm bắt kịp các thời cơ trong kinh doanh Những mặt lợi và bất lợi của việc sử dụng thuê tài chính (tiếp) Bất lợi: 1. chi phí sử dụng vốn cao hơn so với mức tín dụng thông thường 2. Thường chỉ áp dụng trong mua sắm máy móc thiết bị V - Lợi tức cổ phần và định hướng phân chia lợi tức cổ phần của công ty 5.1 - Lợi tức cổ phần và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân chia lợi tức cổ phần 5.2 – Lý thuyết ổn định lợi tức cổ phần và lý thuyết thặng dư lợi tức cổ phần 5.1 - Lợi tức cổ phần và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân chia lợi tức cổ phần Lợi nhuận sau thuế của CTCP thường chia thành 2 phần: - Một phần dành chia cho các cổ đông - Một phần để lại không chia (lợi nhuận lưu giữ) Lợi tức cổ phần: bộ phận lợi nhuận sau thuế dành chia cho các cổ đông Møc lîi tøc 1 cæ phÇn thêng = P sau thuÕ dµnh tr¶ cæ phÇn thêng Sè cæ phÇn thêng ®ang lu hµnh HÖ sè chi tr¶ cæ tøc = Lîi tøc mét cæ phÇn thêng Thu nhËp 1 cæ phÇn thêng trong n¨m Thu nhËp 1 cæ phÇn th- êng trong n¨m = P sau thuÕ – phÇn chi tr¶ cæ tøc u ®·i Sè cæ phÇn thêng ®ang lu hµnh Định hướng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng đến : 1. Lợi ích của cổ đông 2. Sự phát triển của công ty Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việcphân chia lợi tức cổ phần 1. Các quy định pháp lý: - Nguyên tắc “Lợi nhuận ròng” - Nguyên tắc “Bảo toàn vốn” - Nguyên tắc “Tài chính lành mạnh” - Nguyên tắc “Lập quỹ dự trữ” 2 – Nhu cầu hoàn trả nợ vay 3 – Cơ hội đầu tư 4 – Mức doanh lợi vốn của công ty 5 – Sự ổn định về lợi nhuận của công ty 6 – Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn 7 – Xu thế của nền kinh tế 8 – Quyền kiểm soát công ty 9 – Vị trí của cổ đông trong việc nộp thuế TN cá nhân 5.2 – Lý thuyết ổn định LTCP và lý thuyết thặng dư LTCP Lý thuyết ổn định LTCP: Nội dung: Cty đảm bảo trả LTCP liên tục qua các năm, mức trả hàng năm tương đối ổn định, có thể biến động nhưng không đáng kể so với sự biến động lợi nhuận công ty hàng năm Lý thuyết ổn định LTCP Những mặt lợi: 1. Làm tăng giá cổ phiếu công ty trên thị trường 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh 3. Tạo điều kiện để chứng khoán của công ty được niêm yết trên thị trường sở giao dịch Lý thuyết thặng dư LTCP Nội dung: Cty chỉ thực hiện trả LTCP sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư , đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của công ty Lý thuyết thặng dư LTCP (tiếp) Những mặt lợi: 1. Công ty chủ động sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư, nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư tăng trưởng 2. Giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài 3. Tăng mức độ vững chắc về tài chính của công ty Lý thuyết thặng dư LTCP (tiếp) Những mặt bất lợi: 1. Có thể dẫn tới sụt giá cổ phiếu của công ty 2. Phá vỡ kết cấu tài chính tối ưu của công ty VI – Thị trường chứng khoán từ góc nhìn của doanh nghiệp 6.1 – Những điểm lợi và bất lợi đối với DN được niêm yết chứng khoán ở SGD chứng khoán 6.2 – Chi phí phát hành chứng khoán 6.3 – Những khía cạnh cần quan tâm của người quản lý DN đến thị trường chứng khoán 6.1 – Những điểm lợi và bất lợi đối với DN được niêm yết chứng khoán ở SGDCK Lợi: 1. Tăng uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong kinh doanh 2. Làm tăng tính hoán tệ với chứng khoán của DN 3. Tạo điều kiện cho DN huy động vốn với chi phí thấp 4. Thúc đẩy tổ chức quản lý DN có hiệu quả hơn 5. Giá trị DN được đánh giá và bộc lộ rõ ràng hơn 6. Công ty có thể được hưởng những ưu đãi nhất định 6.1 – Những điểm lợi và bất lợi đối với DN được niêm yết chứng khoán ở SGD chứng khoán (tiếp) Bất lợi: 1. Lộ thông tin 2. Đối mặt nhiều hơn với rủi ro từ những hành vi phi pháp 3. Gây phức tạp cho việc kiểm soát DN 4. Doanh nghiệp phải tăng thêm chi phí 6.2 – Chi phí phát hành chứng khoán mới toàn bộ các chi phí bỏ ra cho việc phát hành chứng khoán: in, quảng cáo, đăng ký phát hành, bán chứng khoán, hoa hồng cho người bảo lãnh phát hành ... Chi phí phát hành CK ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn công ty thực được sử dụng Gr = Go (1 – e) Go: Giá phát hành CK e: Tỷ lệ chi phí phát hành Gr: Giá bán ròng chứng khoán 6.2 – Chi phí phát hành chứng khoán mới (tiếp) Các nhân tố ảnh hưởng: 1. Quy mô chứng khoán phát hành 2. Quy mô của doanh nghiệp 3. Loại chứng khoán phát hành 6.3 – Những khía cạnh cần quan tâm của người quản lý DN đến thị trường CK 1. Về công khai thông tin 2. Về mua lại cổ phiếu qua thị trường chứng khoán 3. Về việc đầu tư nâng cao khả năng sinh lời của tiền vốn Cám ơn và hẹn gặp lại ! Ví dụ minh hoạ • Cty cổ phần X hiện có 300.000 cổ phiếu đang lưu hành. Giá bán 1 cổ phiếu hiện hành trên thị trường là 20.000 đ/ cổ phiếu. Cty dự định huy động thêm 1.900 tr.đ để tăng VĐT bằng việc phát hành thêm cổ phiếu mới và dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành với giá ghi bán ấn định là 19.000 đ/cổ phiếu . •  Số lượng cổ phiếu mới cần phát hành = 1.900.000.000/ 19.000 = 100.000 cổ phiếu •  Số quyền mua cần thiết = 300.000 / 100.000 = 3 • Tổng giá trị thị trường của toàn bộ số cổ phiếu sau khi cty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu mới: = 300.000 x 20.000 + 100.000 x 19.000 = 7.900 Tr.đ •  Giá trị thị trường (lý thuyết) 1 cổ phiếu sau khi cty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu mới: = 7.900 Tr.đ : (300.000 + 100.000) = 19.750 đ •  Giá trị (Lý thuyết 1 quyền mua) = ( 19.750 – 19.000) : 3 = 250 đ CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI BIỂU QUYẾT + CFUĐ biểu quyết: cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu thường. Số phiếu biểu quyết của CFUĐ do điều lệ cty quyết định. Cổ đông sở hữu CFUĐ biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI CỔ TỨC + CFUĐ cổ tức: cổ phiếu được trả cỏ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CFTh hoặc mức ấn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của cty. Cổ đông sở hữu CFUĐ cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp ĐH đồng cổ đông, đề cử người vào HĐQT CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI HOÀN LẠI + CFUĐ hoàn lại : cổ phiếu được cty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu Cổ đông sở hữu CFUĐ hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp ĐH đồng cổ đông, đề cử người vào HĐQT Tình hình chi trả cổ tức ở một số cty niêm yết Chøng kho¸n Vèn §/lÖ (tû ®ång) Sè cæ phiÕu niªm yÕt Tû lÖ cæ tøc c¸c n¨m (%) 1999 2000 2001 2002 REE 225 22.500.000 12 15 15 12 SAM 120 12.000.000 15 15 16 13 HAP 20,08 2.080.000 32 37 30 30 TMS 11 1.100.000 18 18 22 CAN 35 3.500.000 12,5 17 16 BBC 56 5.600/000 28,8 12 5 BPC 38 3.800.000 7,2 6 th¸ng 15 15 15,5 TRI 37,903 3.790.300 46 10 18 8 Lợi nhuận sau thuế các năm của một số CTCP niêm yết M· chøng kho¸n Lîi nhuËn sau thuÕ c¸c n¨m (tû ®ång) Tû lÖ t¨ng trëng (%) 2000 2001 2002 2003 01/00 02/01 03/02 AGF 13,44 14,32 16,5 22,8 6,5 15,12 35,03 GMD 68,47 43,56 74 96,6 -36,8 69,9 30,54 REE 20,4 22,44 34,3 41,61 10 0,53 21,0 SAM 34,82 58 60,38 55,57 4,1 SAV 8,39 8,77 14,67 16,54 4,53 67,27 12,75 TMS 6,26 6,16 11 11,85 - 1,59 78,5 7,72 TRI 6,59 8,23 9,9 19,9 24,89 20,29 101 Khái niệm về cho thuê tài chính theo Pháp luật Việt Nam Theo Nghị định 64/CP (9/10/1995): • Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển
Tài liệu liên quan