Bài giảng Công nghệ sản xuất đường mía và bánh kẹo

- Là chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng - Là loại thức ăn, thức uống, thực phẩm mang lại cho con người cảm giác dễ chịu và được con người ưa thích - Về công nghiệp: là nguyên liệu của nhiều sản phẩm thực phẩm và các ngành công nghiệp khác (bánh kẹo, nước giải khát, đồ hộp, sữa, làm thuốc, thức ăn kiêng và sản xuất acid hữu cơ).

doc200 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ sản xuất đường mía và bánh kẹo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG MÍA ˜&™ BÀI MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH ĐƯỜNG 1. Ý nghĩa của đường và công nghệ sản xuất đường 1.1. Vai trò của đường Là chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng Là loại thức ăn, thức uống, thực phẩm mang lại cho con người cảm giác dễ chịu và được con người ưa thích Về công nghiệp: là nguyên liệu của nhiều sản phẩm thực phẩm và các ngành công nghiệp khác (bánh kẹo, nước giải khát, đồ hộp, sữa, làm thuốc, thức ăn kiêng và sản xuất acid hữu cơ). 1.2. Vai trò của công nghiệp đường Nguyên liệu sản xuất là mía, củ cải đường, thốt nốt… Mía chiếm 2/3 sản lượng đường thế giới. Mía là loại cây công nghiệp ngắn ngày, sản xuất có hiệu quả, không kén đất. à phát triển nông nghiệp… Đường là sản phẩm chính. Ngoài ra còn sản xuất nhiều mặt hàng khác có giá trị kinh tế cao. Ví dụ: Rỉ đường: sản xuất mì chính, làm thức ăn gia súc. Bã mía: sản xuất giấy, ván ép, đốt lên làm phân bón. Đường: sản xuất bánh kẹo Mật rỉ đường: sản xuất rượu, acid citric, acid acetic, kháng sinh… 2. Sự phát triển ngành công nghiệp đường mía trên TG và ở Việt Nam 2.1. Trên thế giới - Trên thế giới, Ấn Độ là quốc gia đầu tiên sản xuất đường từ cây mía. Năm 398, người Ấn Độ và Trung Quốc đã biết chế biến mật thành đường tinh thể với công nghệ đơn giản: Cây mía à Ép (dùng sức trâu, bò) à lắng (bằng vôi) à Cô đặc (bằng chảo) à Kết tinh tự nhiên. Dần dần kỹ thuật sản xuất đường phát triển sang các nước khác. - Đến thế kỷ 19, nhà máy đường đầu tiên được xây dựng với các thiết bị hiện đại thay thế công cụ thô sơ như nồi bốc hơi chân không, máy ly tâm, máy ép 3 trục, thiết bị lọc khung bản, máy sấy thùng quay … - Ngày nay, ngành đường được cơ khí hóa toàn bộ công nghệ sản xuất với quy trình liên tục và tự động hóa hoàn toàn nhằm thúc đẩy gia tăng sản lượng đường. Trên TG có khoảng 206 nước sản xuất đường, trong đó 2/3 số nước sản xuất từ mía, 9 nước sản xuất từ mía và củ cải đường. Sản lượng đường trên TG khoảng 125 triệu tấn/năm. Trong đó: nguyên liệu từ mía: 55%; từ củ cải đường: 44%; từ các loại khác: 1%. - Nước sản xuất nhiều đường: Ấn Độ 15.6 triệu tấn; Braxin 14.6 triệu tấn; Trung Quốc 6.5 triệu tấn; Thái Lan 6.3 triệu tấn. Bình quân tiêu thụ đường ở các nước Châu Âu: 30 – 40kg/ người/ năm; Châu Á 14 – 16 kg/ người/ năm. 2.2. Ở Việt Nam - Cây mía xuất hiện vào thế kỷ 14. Ngành sản xuất đường có từ lâu nhưng rất thủ công. Trước 1945, VN chỉ có hai nhà máy đường là Tuy Hòa – Miền Trung và Hiệp Hòa – Miền Nam. Sau 1954 có thêm 3 nhà máy đường ở miền Bắc là Vạn Điểm – Hà Tây (1000 tấn mía/ ngày), Việt Trì (350 tấn mía/ ngày) và nhà máy đường Sông Lam. Sau 1975 có 14 nhà máy đường. - Trước 1995, ngành đường vẫn còn kém, sản xuất còn ít với 300.000 tấn đường/năm. Hiệu suất sản xuất yếu: 16,17 tấn mía mới được một tấn đường. - Sau 1995, chương trình quốc gia ra đời với tiêu chí sản xuất 1triệu tấn/ năm, đảm bảo 12.5kg đường/ người/ năm. Sau đó cả nước có 50 nhà máy đường trong đó nhà máy Bút Bông – Pháp có công suất 8000 tấn mía/ ngày; nhà máy Tateslane – Nghệ An 6000 tấn/ ngày; nhà máy đường Lam Sơn – Thanh Hóa 4000 tấn/ ngày; nhà máy Thạch Thành – Đài Loan 6000 tấn/ ngày. Các nhà máy nhỏ và vừa có công suất 700 – 1000 - 2000 tấn/ ngày. - Về công nghệ, hiện nay áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, phần lớn được cơ giới hóa và một số được tự động hóa. - Khó khăn: có một số nhà máy thua lỗ phải ngừng hoạt động do nguyên nhân: + Vùng trồng nguyên liệu không tập trung, phân tán nhiều nơi dẫn đến thiếu nguyên liệu và giá cả thu mua không hợp lý. + Do trình độ kỹ thuật còn yếu 3. Những định nghĩa và thuật ngữ áp dụng trong công nghệ sản xuất đường Mía nguyên liệu: là mía được đưa xuống băng tải để sản xuất đường bao gồm mía sạch và tạp chất (tấn). Tạp chất: là phần chất bẩn bám trên cây mía như đất, cát, bùn, lá khô. Tạp chất tính theo % khối lượng. Bã mía: là chất khô không tan sau khi trích ép lấy nước mía trong cây mía. Xơ mía: là thành phần cellulose của cây mía Chất khô hòa tan: là chất rắn hòa tan không bay hơi có trong dịch nước mía (bao gồm đường và các tạp chất hòa tan), tính theo % hoặc Bx. 1oBx = 1% Nước mía 140Bx: có 14% chất khô hòa tan, 86% còn lại là nước Pol (Polarimeter): là lượng đường tổng có trong nước mía (%). Pol được xác định bằng PP phân cực một lần, đo bằng máy phân cực (phân cực trực tiếp). Sac: là lượng đường saccacrose có trong dung dịch (%) được xác định bằng PP phân cực hai lần (một lần trực tiếp và một lần chuyển hóa). Phản ứng chuyển hóa: saccarose glucose + fructose Độ tinh khiết: là tỷ lệ của đường và chất khô hòa tan tính theo %. Độ tinh khiết càng cao thì chất lượng đường càng tốt. Độ tinh khiết = (Đường / CKHT) x 100 (%) Độ tinh khiết đơn giản (Apparent purity – AP) AP = (Pol / CKHT) x 100 (%) Độ tinh khiết trọng lực (GP) GP = (Sac / CKHT) x 100 (%) Độ tinh khiết thực P thực = (Sac / CKHT) x 100 (%) CKHT xác định bằng PP sấy Trong thực tế sản xuất chỉ dùng AP, coi Pol = Sac Độ ẩm: là thành phần nước trong sản phẩm được xác định bằng PP sấy đến trọng lượng không đổi: W = 100 – Bx Đường khử (Reducing sugar – RS): là lượng đường khử của sản phẩm tính bằng % - trong phân tử chứa nhóm aldehyt (CHO-) hoặc xeton (=CO) Tro: là thành phần chất vô cơ còn lại sau khi nung cháy các chất hữu cơ. Tro sunfat: nung ở nhiệt độ 500 – 6000C, cho H2SO4 vào để tăng tốc độ cháy Tro % = tro sunfat x 0.9 Độ màu: là chỉ tiêu đo độ trắng của đường và độ sẫm màu của dung dịch. Độ màu được đo bằng PP so màu trên máy đo quang phổ. Sử dụng máy đo màu để đo mật độ quang D D = k.c.b Trong đó: b là bề dày lớp dung dịch trong cốc đo c là nồng độ dung dịch đo k là hệ số của máy Độ màu quốc tế sử dụng trong ngành đường: 0IU = k x 1000 Các loại đường: có 3 loại chủ yếu: Đường thô (Raw sugar – R): là loại đường có hàm lượng đường tinh khiết thấp nhất. Đây là đường nguyên liệu đối với nhà máy tinh luyện. Đường có dạng tinh thể màu vàng, chưa qua sấy khô, có Pol = 96 – 98%. VD: nhà máy đường Lam Sơn sản xuất đường thô. Đường trắng – đường cát (Refined standard quality – RS): Pol ≥ 99.5%; độ ẩm ≥ 0.05%. Đây là sản phẩm của hầu hết các nhà máy đường VN và trên TG (0IU = 90 – 120). Đường VN (theo TCVN) Đường TG Loại hảo hạng: Pol = 99.7 99.75% Loại một: Pol = 99.62 Loại hai: Pol = 99.48 Đường tinh luyện (Refined extra quality – RE): là loại đường có chất lượng cao nhất trong các loại đường. Pol = 99.8 – 99.85%; W < 0.05; tro < 0.03; RS <0.03; 0IU = 20 – 40 Chất không đường: là chất khô hòa tan trừ đường saccarose. Như vậy, đối với ngành sản xuất đường, những chất còn lại hòa tan trong dung dịch đều gọi là chất không đường kể cả glucose và fructose. Những chất không đường đều có ảnh hưởng xấu đến sản xuất nên phải loại ra. Nước mía đầu (nước nguyên): là nước mía ép được từ máy ép đầu tiên. Nước thẩm thấu: là nước nóng được cho vào trước máy ép cuối cùng để hòa tan hết lượng đường trong bã mía, nâng cao hiệu suất ép. Nước mía hỗn hợp: là nước mía nhận được từ máy ép 1 và 2 được mang đi chế luyện. Dung dịch này được gọi là nước mía hỗn hợp vì gồm nước mía nguyên và nước mía đã pha loãng. Bã mía: là bã nhận được sau máy ép cuối cùng được làm nguyên liệu đốt lò hơi hoặc cho các mục đích khác. Hiệu suất ép: lượng đường ép được so với lượng đường có trong nguyên liệu (%). Lượng đường ép được HS ép (E) = ------------------------------- x 100 Lượng đường có trong mía TL mía x Pol mía – TL bã x Pol bã HS ép (E) = -------------------------------------------- x 100 TL mía x Pol mía Hiệu suất ép nói lên năng lực làm việc của hệ thống máy ép. Với các nhà máy đường ở Việt Nam, hiệu suất ép khoảng 94 – 96%. Nước mía cuối: là nước mía nhận được từ máy ép cuối cùng Nước mía trung hòa: là nước mía nhận được sau khi cho vôi Ca(OH)2 gồm nước mía và kết tủa tạo thành Nước mía lắng trong: là nước mía nhận được sau khi lắng Nước mía lọc trong: là nước mía nhận được sau khi lọc Chè trong: là nước mía nhận được sau quá trình làm sạch bao gồm nước mía lắng trong và nước mía lọc trong. Bùn lọc: là bã bùn nhận được sau khi lọc, được dùng làm phân bón vi sinh Hiệu suất làm sạch: là tỷ lệ chất không đường loại được so với chất không đường có trong nước mía hỗn hợp. Tùy theo phương pháp làm sạch mà tỷ lệ này có thể đạt 5 – 10%, cao nhất là 40%. 104 (AP chè trong – AP nước mía hỗn hợp) E làm sạch = ------------------------------------------------------ AP chè trong (100 – AP nước mía hỗn hợp) Mật chè: là mật nhận được sau khi làm bốc hơi chè trong, có nồng độ khoảng 60oBx Đường non: là hỗn hợp nhận được sau khi nấu đường gồm có các tinh thể đường và mật bao quanh nó. Ta có nhiều loại đường non: non A, non B, non C trong sản xuất đường trắng; non R1, non R2 trong sản xuất đường tinh luyện. Mật A: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non A. Ta có mật A1 và mật A2 Mật A1 (mật nguyên): là mật nhận được khi ly tâm chưa rửa nước. Mật A2 (mật loãng): là mật nhận được sau khi rửa đường bằng nước nóng hoặc bằng hơi trên máy ly tâm. Đường thành phẩm: là đường thường nhận được sau khi ly tâm đường non A. Nếu là đường thành phẩm tinh luyện thì nhận được sau quá trình ly tâm đường non R1, R2 sau đó mang đi sấy, sàng và phân loại. Mật B: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non B Mật C (mật rỉ): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non C Đường B: là đường nhận được sau khi ly tâm đường non B Hồ B (Magma B): là hỗn hợp nhận được sau khi hòa đường B với nước hoặc với chè trong, gồm có những hạt tinh thể nhỏ li ti và mật được dùng làm giống hay nham để nấu một nồi đường non. Đường C: là đường nhận được sau khi ly tâm non C Hồi dung C: là dung dịch nhận được sau khi hòa tan đường C bằng nước hoặc chè trong. Thường dung dịch này cho quay lại để nấu non A. Nồng độ dung dịch là 600Bx. Mật rỉ: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non C. Là phế liệu của nhà máy đường và là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác. Chữ đường (CCS): là lượng đường có thể thu được từ 100 phần mía hay lượng đường (kg) có thể thu được từ 100 kg mía. CCS = P Công thức đơn giản: CCS = Trong đó: P – Pol của nước mía đầu, % B – Nồng độ của nước mía đầu, % F – xơ mía Tổng tổn thất (% tổn thất) TTT = (TL đường mất đi / TL đường trong mía).100% TTT = 100 – ETTT Có 2 loại: Tổn thất vô hình (không xác định) Tổn thất mất đi (có xác định) Hiệu suất an toàn sản xuất: là tỷ lệ của thời gian ép thực tế so với tổng thời gian Hs an toàn sx = {tép thực tế / (tép tt + tdo hỏng máy + tsự cố)}.100% Sự cố: về nhân sự về bão, thiên tai…: sự cố bất khả kháng * Tham khảo thêm Hiệu suất kết tinh Là trọng lượng chất khô của saccarose tinh khiết nhận được từ 100 tấn chất khô đường non x(T) chất khô sac kết tinh từ 100 (T) chất khô đường non Gọi AP đường non = J AP mật = M AP sac = 100 Trong đường non chỉ có sac và mật x = Hiệu suất thu hồi đường từ đường non Là lượng chất khô của đường nhận được từ 100 tấn chất khô của đường non AP đường non = J AP mật = M AP đường = S x’ = Hiệu suất thu hồi chế luyện (Ecl) ECL = (TLĐ trong đường TP / TLĐ trong nước mía hỗn hợp).100% Hiệu suất thu hồi chế luyện hiệu chỉnh (E85) Chất lượng của nước mía hỗn hợp ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình chế luyện, vì vậy quốc tế đưa về hiệu suất chế biến khi AP của nước mía hỗn hợp = 85 E85 = Trong đó: Mv – độ tinh khiết của mật rỉ theo lý thuyết Hiệu suất tổng thu hồi ETTH = (Tổng lượng đường trong đường TP và bán TP/ tổng lượng đường trong mía).100% Eép = (Tổng lượng đường trong nước mía hỗn hợp/ tổng lượng đường trong mía).100% Echế luyện = (Tổng lượng đường trong đường thành phẩm và bán thành phẩm/ tổng lượng đường trong nước mía hỗn hợp).100% ETTH = Ehiệu chỉnh = CHƯƠNG 1. NGUYÊN LIỆU – MÍA &™ 1.1. Vùng nguyên liệu Nguyên liệu là vấn đề sống còn của nhà máy. Yêu cầu: Nguyên liệu phải đủ cho sản xuất: vùng chuyên canh và các vùng khác Nguyên liệu phải có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp Phải có giống tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt. Quản lý nguyên liệu mía Nhiệm vụ của sản xuất đường là lấy được nhiều đường trong cây mía. Để làm tốt công việc chế biến đường, cần cung cấp đầy đủ nguyên liệu mía có chất lượng tốt để nhà máy đường xử lý trong phạm vi thích hợp nhất, giảm thấp giá thành, tiêu hao ít, thu hồi cao, có được nhiều đường và chất lượng tốt đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó, làm tốt công tác quản lý nguyên liệu mía là một mắt xích quan trọng đảm bảo sản xuất tiến hành thuận lợi và coi công tác đó là nhiệm vụ quan trọng nhất của sản xuất. Nội dung của công tác quản lý mía là cần tìm hiểu và nắm vững tình hình phân bố vùng nguyên liệu, giống mía, số lượng và thời gian chín của mía, đặc điểm công tác nông nghiệp vùng mía và tình hình sắp xếp lực lượng lao động, lực lượng vận chuyển mía, thời vụ ép và thời gian mía chín. Cuối cùng, khảo sát lượng mía xử lý ngày, tháng kinh tế nhất. 1. Bố trí thời gian ép hợp lý 2. Thực hiện chín trước chặt trước, chặt xong vận chuyển ngay, mía về xưởng trước xử lý trước. 3. Nâng cao chất lượng nguyên liệu mía - Giảm thiểu tạp vật của mía - Đánh giá đúng chất lượng mía, thực hiện chế độ nghiệm thu chất lượng mía. 1.2. Các giống mía (TK) Cây mía thuộc họ hoà thảo, giống saccarum, được chia làm 3 nhóm chính: - Nhóm saccarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các chủng đang trồng phổ biến trên thế giới - Nhóm saccarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ - Nhóm saccarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt, trồng từ lâu ở Trung Quốc Giống mía đóng một vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đường. Các giống mía có thời gian sinh trưởng khác nhau (chín sớm, chín trung bình, chín muộn) góp phần hình thành cơ cấu giống mía, nhằm giải vụ trồng và kéo dài thời gian chế biến cho các nhà máy đường. Một số giống mía đang trồng ở nước ta: F156, MY55-44, Ja-605, F154, F157, H39-3633, NCo310, Comus, F134, VN-84-4137, ROC16, ROC1, ROC10, VĐ63-237, VĐ79-177, ROC18, ROC20... Trong sản xuất, thường cần phát triển mạnh các giống sau: + Giống ROC1 (Tân Đại đường 1) do Đài Loan lai tạo là giống chín sớm, thích ứng rộng, hàm lượng đường cao. Năng suất cao, chịu đất xấu và chịu hạn, gốc nảy mầm chậm, thu hoạch vào đầu vụ. + Giống ROC10 (Tân Đại đường 10) do Đài Loan lai tạo có đặc tính chung giống ROC1 như thích ứng rộng, chịu được đất chua mặn, chịu thâm canh, chín trung bình, thu hoạch vào giữa và cuối vụ. + Giống Quế đường 11 (Quảng Tây – Trung Quốc sản xuất). Là giống chín sớm thu hoạch vào đầu vụ, giống này sinh trưởng mạnh, khả năng lưu gốc tốt, tính thích ứng rộng, chịu hạn, chịu đất xấu, chịu ẩm ướt, năng suất cao và có hàm lượng đường cao. + Quảng Đông 86-368- giống mía có thời gian giữ đường cao: Mía có dạng bụi hơi xoè, dáng ngọn xoè xiên, thân to, phiến lá ngắn, hơi rộng, màu xanh. Ưu điểm nổi bật của Quảng Đông 86-368 là khả năng duy trì độ đường cao trong một thời gian dài, có khả năng kéo dài tới 3-4 tháng (giống bình thường 1,5-2 tháng) do đó có thể thu sớm hoặc kéo dài thời gian thu hoạch của mía mà không sợ bị hao hụt đường. Khả năng thích ứng rộng, không trổ cờ vào giai đoạn cuối, trồng được ở các vùng đồi núi khô hạn mà vẫn cho năng suất cao (80-90 tấn/ha), nếu thâm canh tốt năng suất còn có thể đạt 100-120 tấn/ha, hàm lượng đường trong mía đạt khoảng 11,5-12 CCS. Giống mía này cũng có khả năng chống chịu sâu bệnh khá cao như khó nhiễm rệp bông, ít sâu bệnh, chống chịu bệnh khô lá rất tốt, chống được bệnh gỉ sắt và vàng lá, bệnh than... + ROC22 - giống mía chín sớm: Đây là giống mía có thời gian chín sớm do Viện nghiên cứu mía đường Đài Loan nghiên cứu và được nhập vào Việt Nam từ năm 2001. ROC22 hình dáng thẳng đứng, độ lớn thân trung bình, không đều cây, mọc gọn, lóng dài, hình trống. Phiến lá hơi hẹp, mỏng, lá rũ thành hình cung, bẹ lá nhiều sáp, có lông, màu tím, dễ bóc lá. Thời gian sinh trưởng của mía rất ngắn (10-11 tháng), hàm lượng đường cao 13-13,5CCS. ROC có khả năng thay thế khá thích hợp cho các giống mía chín sớm đang bị thoái hoá hiện nay như ROC1 và CV80 (tỷ lệ trổ cờ cao, hàm lượng đường thấp) vì mía có tỷ lệ mọc mầm cao, sinh trưởng tốt, đẻ nhánh khoẻ, lưu gốc tốt, không đổ ngã và trổ cờ rất ít vào gai đoạn cuối, khoảng 3-4%, trong khi tỷ lệ này ở ROC1 là 70%. Đối với các loại bệnh như đốm lá, than, cháy lá, gỉ sắt hay nhiều loại sâu và rệp hại, ROC22 có khả năng chống chịu tương đối tốt, tỷ lệ nhiễm nhẹ, không ảnh hưởng tới năng suất của mía (đạt 96 tấn/ha). ROC22 rất thích hợp để trồng ở các vùng nguyên liệu mía phía Bắc vốn thường xuyên rơi vào tình trạng khô hạn. + QĐ15- giống mía cho vùng đất khô hạn: Được Viện nghiên cứu mía đường Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo từ 2 giống: Hoa Nam 56-12 và Nội Giang 59-178 và nhập vào nước ta năm 2001. QĐ15 là giống chín trung bình (12-13 tháng) có thân to, thẳng, lóng tương đối dài, lá hơi cong, bẹ màu hồng tím, lưng bẹ có lông... Tỷ lệ mọc mầm của mía khá cao, đẻ nhánh trung bình, tỷ lệ đẻ nhánh và tái sinh tương đối tốt, cho số cây hữu hiệu cao, lá bong, dễ bóc. Kháng được các bệnh than, trắng lá, gỉ sắt, khả năng lưu giữ đường trong mía kéo dài với hàm lượng đạt 12,4-13CCS. Có thể thu hoạch mía tới tháng 4 hoặc tháng 5, năng suất trung bình khoảng 80-90 tấn/ha. Giống mía này có tính chịu hạn rất cao, do đó có thể sử dụng để trồng ở các vùng núi thuộc Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình. Các biện pháp để nâng cao chất lượng giống mía: 1. Công tác nghiên cứu: - Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhân nhanh các giống mía tốt, để thay thế các giống mía cũ có năng suất thấp, chất lượng kém. - Nghiên cứu các biện pháp canh tác chính cho từng vùng. Chú trọng biện pháp bón phân hợp lý, phòng trừ sâu bệnh. Để tăng cường năng lực nghiên cứu cần phát triển trung tâm nghiên cứu và khảo nghiệm giống mía và đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết phục vụ cho nghiên cứu. 2. Trong sản xuất: Tổ chức cơ sở nhân giống mía theo vùng, phù hợp với từng vùng sinh thái. 3. Hiện nay, ở nước ta đã có nhiều giống mía tốt, giống mía thích hợp từng vùng đất. Do đó, cần chọn dùng giống mía thích ứng vùng đất để nâng cao sản lượng, ổn định sản xuất, giống chín sớm, trung bình, muộn để có thể ép sớm. 1.3. Hình thái cây mía Cây mía gồm các phần chủ yếu: rễ, thân, lá, hoa (hình 1) 1.3.1. Rễ mía H×nh 1. H×nh th¸i sinh tr­ëng c©y mía Rễ có tác dụng giữ cho mía đứng và hút nước hút các chất dinh dưỡng từ đất để nuôi cây mía (hình 2) Rễ mía thuộc loại rễ chùm, mỗi rễ bao gồm các phần: đầu và tơ. Rễ có thể chia thành hai loại: rễ giống hay rễ sơ sinh và rễ mọc ở gốc cây mới hình thành gọi rễ thứ hay rễ vĩnh cửu. So với các cây hòa thảo khác, rễ mía phát triển rất mạnh. Một khóm mía có thể có 500 -2000 rễ. Trọng lượng chùm rễ chiếm 0,855 trọng lượng cây mía. Rễ thường tập trung ở độ sau 0,3-0,4m Cá biệt có nơi rễ ăn sâu tới 1 - 1,5m Cây mẹ Rễ thứ cấp (rễ vĩnh cửu) Hoa mía Rễ thứ cấp Cây con cấp 1 Rễ giống (rễ sơ cấp) H×nh 2. RÔ c©y mÝa 1.3.2. Th©n mÝa Thân có hình trụ thẳng đứng hay cong. Thân mía có màu vàng nhạt hoặc màu tím đậm. Trên vỏ mía có một lớp phấn trắng bao bọc. Thân mía chia thành nhiều dóng. Giữa 2 dóng là đốt mía. Đốt bao gồm đai sinh trưởng, đai rễ, sẹo lá và đai phấn mầm. Thông thường, mía phát triển theo chiều cao từ 2,43m đến 3,65m trong một năm hay từ 2 - 3 dóng/ tháng (hình 3). H×nh 3. Dãng mÝa A- hình trụ; B- hình trống; C- hình ống chỉ; D- hình chùy ngược; E- hình chùy; F- Hình cong queo 1.3.3. L¸ mÝa Lá có nhiệm vụ quang hợp nước, CO2 và các chất dinh dưỡng để biến thành glucid, các chất tổng hợp có chuỗi nitơ và là bộ phận thở và thoát ẩm cho cây mía. Hình 4. Lá mía Lá mọc từ chân đốt mía (dưới đai rễ) thành hàng so le hoặc theo đường vòng trên thân cây mía. Phần lớn mặt ngoài của lá có lớp phấn, lá có lông. Thân lá trơn láng, xù xì dày mỏng khác nhau. Thân lá thường màu xanh, cá biệt có thân màu vàng hoặc màu tím, mép lá hình răng cưa. Lá chia làm hai bộ phận chính: phiến lá và bẹ lá. Lá có chiều dài từ 0,91m đến 1,52m và rộng khoảng 0,3m thuộc giống mía. 1.4. Thu
Tài liệu liên quan