Bài giảng Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị

2.2. Quá trình phát triển đô thị 2.2.2. Sự gia tăng dân số đô thị Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ gần đây là hiện tượng gia tăng dân số một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư vào đô thị. Hiện tượng này còn được gọi là bùng nổ dân số. - Năm 1800 thế giới có 1,7% dân số sinh sống trong các vùng đô thị lớn - Năm 1900, dân số đô thị đã tăng lên 5,6% - Năm 1950, tỷ lệ này là 16,9% - Năm 2000, dân số đô thị trên thế giới đã tăng lên đạt 51% - Năm 2008, dân số đô thị đã đạt 3,3 tỷ người chiếm 56,7%

ppt20 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 20051 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.1. Đô thị hóa (Urbanization) Là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Quá trình đô thị hóa là quá trình công nghiệp hóa hóa đất nước nên đô thị hóa thường được coi là sự công nghiệp hóa. Quá trình đô thị hóa là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị. - Khái niệm đô thị hoá là khái niệm phức tạp và có những sự biến đổi theo sự thay đổi của các bối cảnh lịch sử kinh tế xã hội. - Trong giai đoạn hậu văn minh công nghiệp, đô thị hoá không chỉ đơn thuần là quá trình dịch cư từ nông thôn ra thành thị và dịch cư nghề nghiệp mà còn bao hàm các quá trình dịch cư­ khác, đa chiều, đa cấp độ. - Đô thị hoá không chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà ảnh hưởng của nó tới phạm vi toàn cầu. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.1. Đô thị hóa - Ngoài Ntố chính là kinh tế,các nhân tố khác như văn hoá, lịch sử, lối sống... ngày càng có những ảnh hưởng lớn tới đặc tính đô thị hoá của mỗi vùng. - Ngoài những quy luật chung, các quy luật đặc thù của đô thị hoá theo bối cảnh là rất khác biệt trong từng quốc gia, từng khu vực. Từ đó cho thấy rằng mức độ đô thị hóa được tính bằng tỷ lệ phần trăm số dân đô thị/ tổng số dân trong vùng. Tỷ lệ số dân đô thị được coi là thước đo về đô thị hóa để so sánh mức độ đô thị hóa giữa các quốc gia với nhau hay giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Tuy nhiên tỷ lệ đô thị lại không phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hóa. * Đặc điểm của đô thị hóa Quá trình đô thị hoá thể hiện ở ba đặc điểm chính: - Xu hướng tăng nhanh dân số thành thị - Dân cư tập trung vào các thành phố lớn và cực lớn Số lượng các thành phố có số dân trên 1 triệu người ngày càng nhiều. Hiện nay, toàn thế giới có hơn 270 thành phố từ 1 triệu dân trở lên, 50 thành phố có số dân vượt quá 5 triệu người. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.1. Đô thị hóa - Lối sống thành thị phổ biến rộng rãi Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, lối sống thành thị được phổ biến rộng rãi và có ảnh hưởng đến lối sống của dân cư nông thôn về nhiều mặt. * Ảnh hưởng của đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường - Ảnh hưởng tích cực: Đô thị hoá không những góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động mà còn làm thay đổi sự phân bố dân cư và lao động, thay đổi các quá trình sinh, tử và hôn nhân ở các đô thị… - Ảnh hưởng tiêu cực: Đô thị hoá nếu không xuất phát từ công nghiệp hoá, không phù hợp, cân đối với quá trình công nghiệp hoá, thì việc chuyển cư ồ ạt từ nông thôn ra thành phố sẽ làm cho nông thôn mất đi một phần lớn nhân lực. Trong khi đó thì nạn thiếu việc làm, nghèo nàn ở thành phố ngày càng phát triển, điều kiện sinh hoạt ngày càng thiếu thốn, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2. Quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa Quá trình đô thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế xã hội. Ở đó trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội Quá trình đô thị hóa là một quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội, văn hóa và không gian kiến trúc, nó gắn liền với tiến bộ KHKT và sự phát triển của nghành nghề mới. Quá trình đô thị hóa được chia thành 3 thời kỳ: 1- Thời kỳ tiền công nghiệp ( trước thế kỷ 18) Lúc này đô thị hóa phát triển mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp, các đô thị phân tán, quy mô nhỏ lẻ, phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản. Tính chất chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa 2- Thời kỳ công nghiệp ( từ thế kỷ 18- đầu thế kỷ 20) Lúc này các đô thị phát triển mạnh, song song với quá trình CN hóa. CM công nghiệp đã làm cho nền văn minh đô thị phát triển nhanh chón, sự tập trung sản xuất và dân cư đã tạo ra những đô thị cực lớn, tập trung nhiều dân cư. Đô thị đã phát triển và tạo cơ cấu phức tạp với nhiều thành phố có chức năng khác nhau, làm cho sự kiểm soát phát triển các đô thị khó khăn. 3- Thời kỳ hậu công nghiệp Sự phát triển của công nghệ đã làm thay đổi cơ cấu, trình độ sản xuất và phương thức sinh hoạt trong các đô thị. Lúc này không gian đô thị có cơ cấu phức tạp, quy mô lớn, hệ thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo kiểu cụm, chuỗi.... Để thấy được bức tranh toàn cảnh quá trình phát triển đô thị ở trên thế giới và việt nam chúng ta có thể thấy như sau: Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa * Trên thế giới: - Sự vận động của quá trình đô thị hoá là rất phức tạp, đa dạng và khác biệt. Tuy có những quy luật chung về biểu hiện theo các lý thuyết đã tổng kết như sự chuyển đổi nghề nghiệp, tăng dân cư, phát triển kinh tế, mở rộng đô thị... nhưng những sự khác biệt theo bối cảnh ở từng khu vực kinh tế, văn hoá, địa lý là rất rõ nét. - Qua các giai đoạn đô thị hoá, vai trò của lý luận đối với thực tiễn có khác nhau. Trong thời kỳ văn minh công nghiệp nhiều thành phố lớn châu Âu đã phải trả giá về các vấn đề xã hội, môi trường do chưa thấy rõ những biến đổi có tính quy luật của đô thị hoá. - Các nước đang phát triển tại châu Mỹ La Tinh, Châu á gặp rất nhiều khó khăn do chưa kiểm soát được quá trình đô thị hoá. Quy luật của sự tập trung dân cư vào đô thị lớn, tốc độ đô thị hoá quá nhanh trong khi khả năng xây dựng hạ tầng có hạn tạo nên nhiều hậu quả xấu phải khắc phục rất lâu dài. Các vấn đề về xã hội nảy sinh trong quá trình đô thị hoá cũng chưa được dự báo trước và có các chính sách phù hợp. Giai đoạn 1945- 1980 là điển hình của quá trình đô thị hoá có nhiều mâu thuẫn. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa * Trên thế giới: - Gần đây với sự nỗ lực của các chính sách đô thị,quá trình đô thị hoá ở nhiều nước đã có xu hướng phát triển bền vững. Nhiều dự báo tiêu cực về các đô thị khổng lồ ở châu á, Mỹ La Tinh đã không thành hiện thực (thành phố Mexico). Với tốc độ phát triển kinh tế tốt, hạ tầng kỹ thuật cải thiện, khả năng kiểm soát phát triển đô thị của các quốc gia ngày càng tốt hơn. - Những lý luận về các dòng đô thị hoá mới như "hiện tượng đảo cực", "phi đô thị hoá" "đô thị hoá khác biệt“ đến nay ở một số nước phát triển đã sớm được đúc kết từ những phát hiện trong thực tiễn đóng góp cho công tác quy hoạch và phát triển đô thị - Gần đây cho thấy quá trình đô thị hoá của các đô thị thủ đô hiện nay chịu tác động mạnh của 3 yếu tố mới đó là: Toàn cầu hoá - Công nghệ cao- Văn hoá. Hình thành thành phố thế giới, thành phố công nghệ cao, chú trọng khía cạnh sinh thái là những xu thế phát triển của các đô thị lớn . Tuy nhiên mỗi một nước cũng đang có những nhận thức khác nhau ở từng góc độ. Hệ thống lý luận còn chưa được cụ thể hoá nên mỗi quốc gia cần phải nắm bắt được quy luật để xây dựng các chiến lược phù hợp tạo nên sự phát triển mang tính bền vững cao. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa * Ở Việt Nam: - Dân số, lượng người nhập cư vào các đô thị lớn tăng cao trong đó lượng người nhập cư vì lý do kinh tế chiếm tỷ lệ lớn. Điều này cũng khẳng định tính tích cực của quá trình đô thị hoá, sự tăng tốc độ đô thị hoá đi liền với tăng trưởng kinh tế, hạn chế được hiện tượng đô thị hoá giả tạo. - Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ của các thành phố đã tác động đến vùng ven một cách mạnh mẽ, làm thay đổi nhanh chóng nhiều mặt của vùng ven đô thị, đồng thời trong quá trình phát triển cũng đã hình thành nên các khu đô thị mới vùng ven. - Với các tính chất tạo thị khác như kinh tế công nghiệp, thương mại, du lịch, văn hoá cũng tác động đến quá trình đô thị hoá. Sức hút của các nhân tố công nghiệp hiện đang là chủ đạo thể hiện đặc trưng của giai đoạn phát triển công nghiệp hoá, tuy nhiên sức hút của các yếu tố khác như thương mại , dịch vụ, văn hoá đang ngày càng tăng. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2.1. Sự phát triển đô thị hóa * Ở Việt Nam: - Quá trình đô thị hoá do đó cũng đang nảy sinh nhiều yếu tố bất cập: + Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố phát triển không tương ứng với những yêu cầu, những biến đổi nhanh chóng của quá trình đô thị hóa. + Môi trường trong toàn thành phố bị ô nhiễm, trong đó có nhiều điểm ô nhiễm nghiêm trọng. + Nhà ở cho người dân không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Tình trạng xây dựng nhiều những giá nhà vẫn cao do yếu tố đầu cơ làm người cần thực sự không thể tiếp cận. + Sự thay đổi trong sinh hoạt văn hóa - xã hội của người dân, xuất hiện nhiều những mặt trái của cuộc sống đô thị, tệ nạn xã hội tăng mà chưa có dấu hiệu suy giảm và được ngăn chặn. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2. Quá trình phát triển đô thị 2.2.2. Sự gia tăng dân số đô thị Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỷ gần đây là hiện tượng gia tăng dân số một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập trung dân cư vào đô thị. Hiện tượng này còn được gọi là bùng nổ dân số. - Năm 1800 thế giới có 1,7% dân số sinh sống trong các vùng đô thị lớn - Năm 1900, dân số đô thị đã tăng lên 5,6% - Năm 1950, tỷ lệ này là 16,9% - Năm 2000, dân số đô thị trên thế giới đã tăng lên đạt 51% - Năm 2008, dân số đô thị đã đạt 3,3 tỷ người chiếm 56,7% Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2. Quá trình phát triển đô thị 2.2.2. Sự gia tăng dân số đô thị Ở Việt Nam tốc độ đô thị hóa quá nhanh Từ 1990 đô thị Việt Nam mới bắt đầu phát triển. Từ đó đến nay, đặc biệt là vài năm trở lại đây tốc độ đô thị hóa càng diễn ra nhanh chóng. Những năm đầu 1990 tỷ lệ đô thị hóa hàng năm chỉ đạt khoảng 17-18% nhưng nay mức độ đô thị hóa đã tăng lên 27%/năm. Đến 2007 cả nước đang có 729 đô thị Trong nền kinh tế, các đô thị đóng góp 2/3 giá trị của tổng thu nhập và chiếm 30% tổng số dân. Ngày nay sự thay đổi của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho các đô thị phát triển mạnh mẽ. Bộ Xây dựng dự báo tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40% tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Chương 2: Đô thị hóa và quá trình phát triển đô thị 2.2. Quá trình phát triển đô thị 2.2.3. Sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa Hệ quả cơ bản của quá trình đô thị hóa là sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế và lực lượng sản xuất ( sự biến đổi, chuyển giao lao động từ hoạt động kinh tế này sang hoạt động kinh tế khác). Sự biến đổi của các khu vực lao động trong các giai đoạn đô thị hóa gắn liền với phát triển xã hội được chia thành 3 khu vực: - Lao động khu vực I (Sector 1) Thành phần lao động sản xuất chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp. Tỷ lệ này chiếm cao ở thời kỳ tiền công nghiệp và giảm dần ở các giai đoạn tiếp sau đó. - Lao động khu vực II (Sector 2) Thành phần chính là lực lượng lao động sản xuất công nghiệp. Tỷ lệ đối tượng này phát triển rất nhanh ở giai đoạn CN hóa. Đến giai đoạn hậu công nghiệp thì tỷ lệ này cao nhất, sau đó giảm dần do sự thay thế trong lao động bằng tự động hóa. - Lao động khu vực III (Sector 3) Thành phần chủ yếu là lao động khoa học và dịch vụ. Tỷ lệ thành phần này chiếm thấp nhất trong thời kỳ tiền công nghiệp và tăng dần vào các giai đoạn tiếp theo. Đến thời kỳ hậu công nghiệp (văn minh KHKT) thì tỷ lệ này cao nhất.
Tài liệu liên quan