Bài giảng Hoạch định chiến lược tài chính

Chiến Lược Tài Chính Là Gì?  2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm  3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng  4 Công Ty Trong Giai Đoạn Bảo Hoà  5 Công Ty Trong Gia Đoạn Suy Thoái

pdf46 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2298 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hoạch định chiến lược tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/20/2014 1 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH PHÙ HỢP VỚI CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP  1 Chiến Lược Tài Chính Là Gì?  2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm  3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng  4 Công Ty Trong Giai Đoạn Bảo Hoà  5 Công Ty Trong Gia Đoạn Suy Thoái 3/20/2014 3 1. Chiến Lược Tài Chính Là Gì? CÁC QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH:  QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ  QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ QUYẾT ĐỊNH  CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 3/20/2014 4 1. Chiến Lược Tài Chính Là Gì? CĂN CỨ VÀO TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP TRONG TỪNG THỜI KỲ PHÁT TRIỂN ĐỂ HOẠCH ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI NHẰM MỤC TIÊU TỐI ĐA HÓA TÀI SẢN CỔ ĐÔNG 3/20/2014 5 BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP  Các nhà quản trị tài chính của một doanh nghiệp luôn phải đối mặt với 3 câu hỏi quan trọng, đó là: Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết định lựa chọn cơ hội đầu tư nào? Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó? Doanh nghiệp nên thực hiện chính sách cổ tức như thế nào? 3/20/2014 6 CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ ? Không phải tất cả các công ty đều được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần (The corporation). Một doanh nghiệp nhỏ do một cá nhân sở hữu và quản lý được gọi là công ty tư nhân (The sole proprietorship). Khi có thêm một vài cá nhân khác tham gia đồng sở hữu và quản lý thì loại hình này được gọi là công ty hợp danh (The partnership) 3/20/2014 7 MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP TỐI ĐA HÓA TÀI SẢN CỔ ĐÔNG 1 Chiến Lược Tài Chính Là Gì? Giai đoạn khởi sự Giai đoạn tăng trưởng Giai đoạn bảo hoà Thời gian Doanh thu, lợi nhuận Giai đoạn suy thoái 3/20/2014 9 3/20/2014 10 RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP RỦI RO KINH DOANH: hình thành do doanh nghiệp sử dụng định phí trong cấu trúc chi phí RỦI RO TÀI CHÍNH: hình thành do doanh nghiệp sử dụng nợ ( hoặc phát sinh các khoản chi phí tài chính cố định) trong cấu trúc vốn. 3/20/2014 11 Baùo caùo thu nhaäp - Hình thöùc truyeàn thoáng Doanh soá Tröø Giaù voán haøng baùn Caùc chi phí baùn haøng, chi phí quaûn lyù doanh nghieäp vaø chi phí saûn xuaát chung Toång chi phí hoaït ñoäng Laõi tröôùc thueá vaø laõi vay ( ) EBIT Tröø Chi phí taøi chính coá ñònh (laõi vay) Laõi tröôùc thueá ()EBT Tröø thueá thu nhaäp doanh nghieäp (%)40 Laõi sau thueá ()EAT Laõi roøng phaân phoái cho coå phaàn thöôøng Thu nhaäp moãi coå phaàn ( EPS) ( 60. 000 coå phaàn) $..2 500 000 $..1 500 000 $..5 000 000 $..4 000 000 ..1 000 000 .200 000 .800 000 .320 000 .480 000 $.480 000 $.8 00 ĐÒN BẨY VÀ BÁO CÁO THU NHẬP Đòn bẩy kinh doan h Đòn bẩy tài chính 3/20/2014 12 ĐO LƯỜNG RỦI RO TỔNG THỂ DTT EBIT EPS DOL DFL DTL = DOL X DFL RRKD RRTC 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Mô hình tổng thể  Giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu cho mức độ cao nhất của rủi ro kinh doanh.  Các rủi ro đó chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới có hiệu quả hay không;  Nếu có hiệu quả, thì sản phẩm có được các khách hàng tương lai chấp nhận hay không;  Nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường không;  Và nếu tất cả những điều này đều đạt được, thì công ty có chiếm được thị phần hay không? 3/20/2014 14 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Khôûi ñaàu doanh nghieäp Ruûi ro kinh doanh Raát cao Ruûi ro taøi chính Raát thaáp Nguoàn taøi trôï Voán maïo hieåm Chính saùch coå töùc Tyû leä traû coå töùc : 0 Trieån voïng taêng tröôûng töông lai Raát cao Boäi soá (tyû leä) Giaù/Thu nhaäp (/)P E Raát cao Thu nhaäp treân moãi coå phaàn ()EPS Danh nghóa hoaëc aâm Giaù coå phaàn Taêng nhanh hoaëc bieán ñoäng cao 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Mức độ rất cao của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính  Giai đoạn đầu tiên của nhiều doanh nghiệp mới khởi sự đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí nghiên cứu và phát triển Đối với hầu hết các sản phẩm, giai đoạn ban đầu đưa sản phẩm bán ra thị trường là dòng tiền thuần âm, các dòng tiền thu vào thấp và chậm. 3/20/2014 16 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Mức độ rất cao của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Đối với hầu hết các công ty mới khởi sự, NPV của dự án thường là lớn hơn 0. Xác suất để xuất hiện tình trạng dòng tiền âm trước khi sản phẩm thành công là rất lớn, chỉ cần huy động một tỷ lệ tài trợ bằng nợ vay thấp cũng dẫn đến một rủi ro rất cao do phá sản hoàn toàn. Mối tương quan nghịch đòi hỏi giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính đưa đến một kết luận hợp lý là các doanh nghiệp mới khởi sự nên được tài trợ bằng vốn cổ phần 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Chính sách không chi trả cổ tức Dòng tiền của một doanh nghiệp mới thành lập thường là âm ở mức cao và cần các nguồn tiền mới cho các cơ hội đầu tư có sẵn của công ty. Nếu tài trợ bằng nợ vay không thích hợp, thì phải bằng vốn cổ phần, tức là nếu các nhà đầu tư đòi hỏi cổ tức, họ sẽ phải đầu tư thêm tiền vào doanh nghiệp để chi trả cho cổ tức này. Trong thực tế, chi phí giao dịch khi huy động vốn cổ phần mới rất tốn kém cho các doanh nghiệp rủi ro cao mới khởi sự. Các chi phí này bao gồm chi phí pháp lý và chi phí chuyên môn phải trả. Vì vậy, việc trả cổ tức và huy động vốn cổ phần mới thế cho nguồn tiền chi trả cổ tức này là không hợp lý. 5.2 Giai Đoạn Khởi Sự Kinh Doanh – Vốn Mạo Hiểm Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm  Sở dĩ các nhà đầu tư vốn mạo hiểm đầu tư vốn của mình vào các doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao là do họ quan tâm đến lãi vốn.  Trong giai đoạn sau này họ cần tìm người mua lại loại vốn cổ phần này với giá trị đã gia tăng. Nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ chuyển phần vốn của mình cho các nhà đầu tư khác sau này trước khi công ty mới khởi sự chuyển sang giai đoạn phát sinh dòng tiền dương.  Sau này, khi tổng rủi ro của công ty giảm, các nhà đầu tư vốn cổ phần đòi hỏi một tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, ngay cả khi họ vẫn quan tâm chính đến việc đầu tư cho tăng trưởng vốn.. 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Mô hình tổng thể  Một khi sản phẩm mới đã được tung ra thị trường một cách thành công, doanh số sẽ bắt đầu tăng nhanh chóng.  Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh, dù đã giảm bớt so với giai đoạn khởi đầu, vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần.  Cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là từ việc phát hành rộng rãi chứng khoán của công ty.  Dòng tiền tạo ra cao hơn nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn sẽ rất thấp. 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Rủi ro kinh doanh tiếp tục cao  Do giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu sang tăng trưởng đòi hỏi công ty phải thực hiện một số thay đổi. Thay đổi luôn luôn bao hàm rủi ro.  Khi các thay đổi này là mang tính chất quyết định và có phạm vi rộng, mức độ rủi ro gia tăng từ thay đổi đó cũng lớn hơn, ý đồ chiến lược của công ty phải thay đổi.  Trong suốt thời kỳ khởi sự, hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung vào nghiên cứu và phát triển, để khai thác một cơ hội thị trường đã nhận diện được hoặc hy vọng tạo ra một cơ hội mới qua một đột phá trong công nghệ. 3/20/2014 21 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng  Trong giai đoạn này sẽ xuất hiện sự chuyển hóa giữa nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang các nhà đầu tư vốn cổ phần mới, nghĩa là các nhà đầu tư mới sẽ thay thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm  Các nhà đầu tư mới đang thực hiện các đầu tư có rủi ro thấp hơn so với các nhà đầu tư vốn mạo hiểm,  Vì vậy có thể tìm kiếm các nhà đầu tư trên một cơ sở rộng hơn để huy động nguồn vốn cổ phần mới này, có thể kể cả phát hành ra công chúng.  Như vậy, đối với một công ty tăng trưởng cao, nên tạo một kỳ vọng lãi suất cổ tức thấp do tỷ lệ giữ lại cao để tài trợ cho tăng trưởng tương lai này, tỷ số giá thu nhập (P/E) cao, phản ánh hiện giá của các cơ hội tăng trưởng tương lai .  Đối với các công ty này, thu nhập mỗi cổ phần trở nên quan trọng hơn và được nhấn mạnh nhiều hơn là doanh thu hay tổng lợi nhuận. 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Các phát hành đặc quyền để thu hút vốn đầu tư  Cho đến giờ, đã có một giả định ngầm là các công ty tăng trưởng cao có thể tài trợ tăng trưởng của mình bằng các thu nhập từ lần phát hành cổ phần ban đầu (Initial Public Offering), tiếp theo bằng một tỷ lệ lợi nhuận hiện hành được giữ lại cao.  Vì vậy, có thể có nhu cầu huy động thêm vốn tùy từng lúc. Vốn huy động này nên là vốn cổ phần do mức độ rủi ro kinh doanh tiếp tục cao. Để đạt được mục tiêu huy động vốn cổ phần mới tăng thêm, công ty sẽ xem xét việc phát hành mới với một chiết khấu giảm so với giá thị trường hiện hành nhưng làm như thế sẽ là tước đoạt tiền của các cổ đông hiện tại. Có thể tránh được việc này nếu các cổ đông hiện tại có đặc quyền mua các cổ phần được chiết khấu giảm giá này theo tỷ lệ cổ phần họ nắm giữ; đây được gọi là “các phát hành đặc quyền”. 3/20/2014 23 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Giá trị của “đặc quyền”? Công ty STAR muốn huy động trên 100 triệu đồng vốn cổ phần mới qua một phát hành đặc quyền để tài trợ chương trình triểân khai sản phẩm và để tài trợ tốc độ tăng trưởng cao liên tục của mình. Cổ phần đã phát hành của công ty gồm 10 triệu cổ phần với mệnh giá 10$ hiện đang được bán với giá 50$. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần hiện tại là 2,5$ và cổ tức mỗi cổ phần là 0,5$. Các cố vấn tài chính của công ty đề xuất một phát hành đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ phần, đã huy động được 112,5 triệu đồng, không kể chi phí phát hành. 3/20/2014 24 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Phân tích  Công ty này đang được định vị như là một công ty tăng trưởng vì có một bội số P/E bằng 20 [50$: 2,5$] và một lãi suất cổ tức chỉ bằng 1% [0,5$ : 50$], cho thấy rằng các nhà đầu tư hiện tại đang mua cổ phần với kỳ vọng tăng trưởng vốn. Kỳ vọng tăng trưởng này có vẻ hợp lý vì công ty hiện đang giữ lại 80% lợi nhuận để tái đầu tư, tức là 2,0$ trong số 2,5$ thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). 3/20/2014 25 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Bảng 4. Điều chỉnh giá tức thời khi thông báo phát hành đặc quyền  Công ty Star phát hành đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ phần  Vị thế hiện tại: 10 triệu cổ phầnx 50$ =500 triệu đồng  Phát hành đặc quyền (1 cho 4) : 2,5 triệu cổ phầnx 45$ =112,5 triệu đồng  Vị thế tức thời – sau khi thông báo: 12,5 triệu CP  49$ <= 612.5 triệu đồng  Cổ đông cũ được quyền mua cổ phần với giá 45$  Giá sau đặc quyền của tất cả cổ phần (các yếu tố khác bằng nhau) sẽ là 49$  Vì vậy giá trị đặc quyền (không tính giá trị thời gian của tác động của tiền do ngày thanh toán khác nhau tạo nên) la4$ 3/20/2014 26 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Bảng 5. Tác động của phát hành đặc quyền đối với các cổ đông lớn Công ty STAR – các phương án lựa chọn cho người nắm giữ 1 triệu cổ phần (tức là sở hữu 10% công ty) Cổ đông này nhận được đặc quyền mua 250 ngàn cổ phần mới với giá 45$ và có 2 phương án để lựa chọn : nhận hoặc bán đặc quyền này. Nhận đặc quyền Đầu tư ban đầu1 triệu CP x 50$ = 50,00 triệu đồng Chi trả cho đặc quyền 250 ngàn CP x 45$ = 11,25 triệu đồng Số cổ phần hiện nắm giữ : 1,25 triệu CP Nhưng sẽ có một đầu tư trị giá: 61,25 triệu đồng => Nếu giá cổ phần tăng lên 49$, điều này đúng vì 1,25 triệu cổ phần x 49$ = 61,25 triệu đồng. Vì vậy không lỗ cũng không lời. Bán đặc quyền Đầu tư ban đầu 1 triệu CP x 50$ = 50 triệu đồng Thu từ bán đặc quyền 250 ngàn CPx 4$ = 1 triệu đồng Còn lại một đầu tư ròng 1 triệu CP trị giáù49 triệu đồng => Điều này sẽ đúng nếu giá cổ phần tăng lên 49$ đúng như nó sẽ tăng, không lỗ cũng không lời. 3/20/2014 27 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Chia nhỏ cổ phần Việc tách nhỏ cổ phần thì tình hình tài chính của công ty cũng giống như trước đó. Nhưng tách nhỏ cổ phần mang lại những lợi ích như sau: Giá cổ phần thấp hơn làm cho cổ phần của công ty dễ tiếp cận hơn đối với công chúng. Nó kéo theo nhu cầu về cổ phần loại này cao hơn trong công chúng. Có khả năng giá cổ phần cũng sẽ cao hơn do có sự gia tăng trong mức cầu loại chứng khoán này. Chi phí phát hành rải đều ra trên nhiều cổ phần hơn, làm cho chi phí phát hành phân bổ trên một cổ phần bây giờ thấp hơn trước, có lợi cho các cổ đông hơn. Đối với các công ty đang tăng trưởng, cách làm này sẽ làm cho nguồn vốn cổ phần vẫn còn nằm ở lại công ty, thậm chí còn có thể tăng cao do giá cổ phần cao. Điều này sẽ cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm giành lấy thị trường trong giai đoạn tăng trưởng. 3/20/2014 28 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Bảng 6: Ví dụ về tác động chia nhỏ cổ phần Coå phaàn thöôøng ñaõ phaùt haønh 100 trieäu coå phaàn Giaù danh nghóa moãi coå phaàn $10 Giaù thò tröôøng moãi coå phaàn $50 Laõi roøng 500 trieäu ñoàng Chính saùch coå töùc (tyû leä chi traû) %25 Dựa vào thông tin ban đầu này, chúng ta sẽ xác định thêm một số thông tin khác hữu ích như sau: Thu nhaäp treân moãi coå phaàn 500 trieäu ñoàng/100 trieäu coå phaàn = $/ 5 CP Lôïi töùc coå phaàn chia cho coå ñoâng 500 trieäu ñoàng x 25% = 125 trieäu ñoàng Lôïi töùc cho moãi coå phaàn 125 trieäu ñoàng/100 trieäu coå phieáu = ,$/ 1 25 CP 3/20/2014 29 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Bảng 6: Ví dụ về tác động chia nhỏ cổ phần (tiếp theo) Nếu nhà đầu tư có được 100.000 cổ phần trong công ty XYZ: - Giá thị trường của nhà đầu tư này là: 100.000 CP x 50$ = 5 triệu đồng - Nhà đầu tư sở hữu phần lợi tức cổ phần là 1/4 của 1% (100 ngàn CP/100 triệu CP) Bây giờ giả sử công ty quyết định chia nhỏ cổ phần 1 thành 2. Chúng ta sẽ thấy rõ rằng việc tách nhỏ này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến giá trị của công ty. Tình hình tài chính của công ty XYZ bây giờ như sau: Coå phaàn thöôøng ñaõ phaùt haønh 200 trieäu coå phaàn Meänh giaù danh nghóa/coå phaàn $5 Giaù thò tröôøng/coå phaàn $25 Laõi roøng 500 trieäu ñoàng Chính saùch coå töùc %25 EPS 2, 5$ ( 500 trieäu ñoàng/200 trieäu coå phaàn) 3/20/2014 30 5.3 Công Ty Trong Giai Đoạn Tăng Trưởng Bảng 2. Các thông số chiến lược tài chính của doanh nghiệp tăng trưởng Rủi ro kinh doanh: Cao Rủi ro tài chính: Thấp Nguồn tài trợ: Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng Chính sách cổ tức: Tỷ lệ chi trả danh nghĩa Triển vọng tăng trưởng tương lai: Cao Bội số (tỷ lệ) Giá/Thu nhập (P/E): Cao E.P.S: Thấp Giá cổ phần: Tăng nhưng dễ biến động 3/20/2014 31 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Mô hình tổng thể  Mức độ rủi ro kinh doanh giảm do công ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần tương đối tốt do kết quả đầu tư của công ty vào hoạt động tiếp thị trong giai đoạn tăng trưởng.  Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Rủi ro kinh doanh giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ nợ bây giờ khá thực tế vì dòng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dòng tiền dương và việc sử dụng tài trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại ROE. Nghĩa là trong giai đoạn này công ty có thể trả cổ tức cao hơn so với các giai đoạn trước của vòng đời công ty. 3/20/2014 32 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Quản lý giai đoạn chuyển tiếp sang sung mãn  Các chú trọng trước đây nhằm vào tăng trưởng cả toàn thể thị trường lẫn chiếm giữ thị phần của thị trường đang mở rộng này sẽ nhường chỗ cho việc tập trung nhiều hơn vào việc duy trì một cách có lợi mức doanh số hiện đang đạt được.  Sẽ phát sinh các vấn đề gây ra do việc không nhận thức được là sản phẩm đã đi vào giai đoạn sung mãn, khi việc giả định một sản phẩm đã sung mãn trong khi trên thực tế nó vẫn còn đang tăng trưởng cũng gây nhiều tốn kém. Một sự suy thoái của nền kinh tế quá dài có thể làm giảm tăng trưởng doanh số của nhiều sản phẩm đến mức các công ty có khuynh hướng xem các sản phẩm này như đã sung mãn. Nhưng sự gia tăng sau đó của nền kinh tế sẽ phục hồi lại các triển vọng tăng trưởng cao của loại sản phẩm mà công ty ngỡ là đang ở giai đoạn sung mãn. Và nếu đã thực hiện một chiến lược sai lầm, công ty có thể thấy rằng mình đã mất một thị phần quan trọng trong thị trường mà bây giờ đang tăng trưởng nhanh. 3/20/2014 33 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Tại sao rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong giai đoạn này giảm xuống mức trung bình?  Khi đến giai đoạn sung mãn, các rủi ro kinh doanh còn lại liên quan đến độ dài của giai đoạn sung mãn. Mức lợi nhuận và dòng tiền có thể phát sinh trong giai đoạn tương đối ổn định này, nghĩa là rủi ro kinh doanh gắn với một công ty sung mãn giảm xuống một phạm vi trung bình, hàm ý là các nhà đầu tư nên chuẩn bị để chấp nhận một lợi nhuận thấp hơn các giai đoạn rủi ro cao trước đây của vòng đời.  Như vậy mối tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính sẽ được xác nhận bằng chiến lược giảm thiểu rủi ro kinh doanh có thể bù trừ bằng gia tăng rủi ro tài chính qua việc huy động tài trợ nợ. Một thay đổi như thế trong chiến lược tài chính từ hầu như tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần sang một tỷ trọng ngày càng tăng tài trợ nợ có thể làm tăng đáng kể giá trị cho các cổ đông của một công ty sung mãn.  Nghịch lý là công ty có thể huy động nợ, nhưng bây giờ có một dòng tiền thuần dương và nhu cầu tái đầu tư giảm! 3/20/2014 34 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Chính sách phân phối cổ tức cao  Ứng dụng có lợi nhất của khả năng gia tăng tiền mặt trong giai đoạn này là bắt đầu chi trả cổ tức cao hơn cho các cổ đông sẽ phục vụ được nhiều mục đích, chẳng hạn như nó được dùng làm một công cụ tốt báo hiệu cho các cổ đông rằng các triển vọng tăng trưởng tương lai sẽ không cao như trong quá khứ.  Nếu để cho các cổ đông giữ các kỳ vọng về tăng trưởng tương lai cao quá lâu, giá cổ phần có thể tăng quá cao trong niềm hy vọng hão huyền là mức tăng trưởng này sẽ tiếp tục, trong khi điều này có thể sẽ không đạt được. Khi nhận ra sai lầm của mình, phản ứng chủ yếu của các thị trường chứng khoán sẽ là hành động ngược lại một cách thái quá, vì vậy giá cổ phần thường có thể sụt giảm một cách đáng kể khi tăng trưởng dự kiến rõ ràng là sẽ không thể đạt được 3/20/2014 35 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Chính sách phân phối cổ tức cao (tiếp theo)  Yếu tố này bây giờ được thay thế bằng một yếu tố ngày càng tăng là tỷ suất cổ tức được chi trả từ lợi nhuận sau thuế cao và ổn định. Như vậy bây giờ công ty có khả năng hỗ trợ cho một mức cổ tức cao liên tục và tiền mặt cần để chi trả các cổ tức này cũng có sẵn từ chính bản thân công ty. Nhu cầu tái đầu tư của công ty có thể được đáp ứng bằng một tỷ lệ giữ lại lợi nhuận hiện hữu thấp hơn và nó được bổ sung bằng huy động một tỷ lệ tài trợ nợ hợp lý.  Tỷ số giá thu nhập sẽ giảm do thị trường tái thẩm định tiềm năng của tăng trưởng tương lai, và sẽ dịch chuyển chúng dần về giá trị ở tình trạng ổn định của công ty. Tuy nhiên, mức gia tăng lợi nhuận và cổ tức sẽ giữ giá cổ phần ở mức cao đạt được vào cuối kỳ tăng trưởng, miễn là giai đoạn chuyển tiếp được quản lý đúng. 3/20/2014 36 5.4 Công ty trong giai đoạn bão hoà Chính sách phân phối cổ tức cao (tiếp theo)  Trong suốt các giai đoạn đầu của vòng đời sản phẩm, có nhiều cơ hội tái đầu tư từ lợi nhuận hiện hành. Đó là do tốc độ tăng trưởng cao đưa đến nhu cầu đầu tư, và do mức lợi nhuận có sẵn cho tái đầ