Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 7: Thất nghiệp và lạm phát

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên “Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt cân bằng tại điểm. Tại mức đó tiền lương và giá cả là hợp lý bới các loại thị trường đều đạt cân bằng dài hạn”.

ppt22 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 7: Thất nghiệp và lạm phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7:Thất nghiệp và lạm phát MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Tác hại của thất nghiệpThất nghiệplàm giảm thu nhập của cá nhân và nền kinh tế. nền kinh tế không thể đạt được hiệu quả. có thể dẫn đến lạm phát cao. không chỉ thiệt hại về mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng về mặt xã hội. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Tỷ lệ thất nghiệp và phân loại thất nghiệp“Tỷ lệ thất nghiệp là (%) số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động”. Giới tínhLứa tuổiVùng lãnh thổNgành nghềBỏ việcMất việcMới vàoQuay lạiTạm thờiCơ cấuDo thiếu cầuDo yếu tố ngoài thị trườngTự nguyệnKhông tự nguyệnHình thức thất nghiệpLý do thất nghiệpNguồn gốc thất nghiệpTự nguyện và không tự nguyện MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên“Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động đạt cân bằng tại điểm. Tại mức đó tiền lương và giá cả là hợp lý bới các loại thị trường đều đạt cân bằng dài hạn”. ABCDGEFLSLS’LDLD’Số lượng lao độngMức lươngWW*N4N3N2N*N1 THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiênKhoảng thời gian thất nghiệpTần số thất nghiệpThời gian chờ đợi của người lao động khi tìm việc làm “khoảng thời gian thất nghiệp” và nó phụ thuộc vào: Tần số thất nghiệp là số lần trung bình một người lao động bị thất nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào: Cách thức tổ chức thị trường lao động.Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp. Cơ cấu các loại việc làm và khả năng sẵn việc.Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiênSự thay đổi nhu cầu lao động của doanh nghiệp.Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lương lao động MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ HỌC. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Khái niệm về lạm phátLạm phát xảy ra khi mức giá cả chung thay đổi. Khi mức giá tăng lên được gọi là lạm phát, khi mức giá giảm xuống được gọi là giảm phát. “Vậy lạm phát là sự tăng lên của mức giá cả trung bình theo thời gian”. Tiền tệGiá cả THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất“Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự biến động giá cả của một giở hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu của nền kinh tế trong mộtthời kỳ nào đó”. Ip =  iP. dIp: chỉ số giá cả của giỏ hàng hóa.ip: chỉ số giá cả của từng loại hàng nhóm hàng.d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại.“Chỉ số giá cả sản xuất phán ánh sự biến động giá cả của đầu vào, thực chất là sự biến động của chi phí sản xuất. Xu hướng biến động giá chi phí tất yếu sẽ tác động đến xu hướng biến động hàng hoá trên thị trường”. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Tỷ lệ và quy mô của lạm phát“Tỷ lệ lạm phá là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ, quy mô và biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát”.gP = [IpIp - 1- 1].100Quy mô lạm phát10%Lạm phát vừa phảiLạm phát phi mãSiêu lạm phát THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Tác hại của lạm phátPhân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn và các giai tầng trong xã hội.Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế đặc bịêt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự biến đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối. Tác hại của lạm phát còn được đo bởi sự phản ứng mạnh mẽ của các tầng lớp đan cư (hậu quả tâm lý xã hội) thông quan các cuộc điều tra xã hội học. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Lạm phát cầu kéoLạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt mức cung hàng hoá. PP1P00Y*YAD1AD0E1E0AS THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Lạm phát chi phí đẩyCác cơn sốc giá cả của thị trường đầu vào - đăc biệt là các vật tư cơ bản (xăng dầu, điện) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đường AS dịch chuyển lên trên. PP1P00Y*YADE1E0AS1AS0 THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Lạm phát dự kiếnGiá cả tăng đều đều với một tỷ lệ tương đối ổn định, còn được gọi là tỷ lệ lạm phát ì, và vì mọi người đã fcó thể dự tính trước mức độ của nó nên còn được gọi là lạm phát dự kiến.PP1P00Y*YAD0E1E0AS1AS0P2E2AD1AD2AS2Mọi hoạt động kinh tế sẽ trông đợi và ngắm vào để tính toán điều chỉnh. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Lạm phát và tiền tệTrong dài hạn:Lãi suất thực tếSản lượng thực tếiYổn địnhMS không thay đổiMPLạm phát là một hiện tượng tiền tệ THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Lạm phát và lãi suấtLãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người đi vay đều có thể chấp nhận được. Lãi suất danh nghĩa biến động theo lạm phát. Lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệpLãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người đi vay đều có thể chấp nhận được. Tỷ lệ thất nghiệpTiền lươngLạm phátPC THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Đường Phillips ban đầuMối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp Có thể đánh đổi lạm phát để lấy thất nghiệp thấp. gp = -ε (u - u*)gp: tỷ lệ lạm phátu: tỷ lệ thất nghiệp thực tếu*: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên ε : độ dốc đường Phillipsgpuu*PCB THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Đường Phillips mở rộnggpuu*gpeĐường Phillips được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm phát dự kiến: gp = gpe - e(u - u*)tỷ lệ lạm phát dự kiến THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Đường Phillips dài hạngpuu*0PC1PC2PC3 THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT Khắc phục lạm phátĐối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã hầu như đều gắn chặt với sự tăng trưởng nhanh chóng về tiền tệ, có mức độ thâm hụt ngày càng lớn về ngân sách và có tốc độ tăng lương danh nghĩa cao. Đối với lạm phát vừa phải muốn kiềm chế và đẩy từ từ xuống mức thấp hơn cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên. Cái giá của việc xoá bỏ hoàn toàn lạm phát không tương xứng với lợi ích đem lại của nó. Vì vậy các quốc gia thường chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hưởng của nó bằng việc chỉ số hoá các yếu tố chi phí như tiền lương, lãi suất, giá vật tưĐó là cách làm cho sự thiệt hại của lạm phát là ít nhất.