Bài giảng môn học Kiến trúc nhà ở

Mục đích: sinh viên nắm được sựphát triển của các bộ phận, các loại và phương thức thiết kế của thế giới và Việt Nam về thể loại nhà ở. Nắm được phương pháp đánh giá một thiết kế hoặc công trình nhà ở. 1.2 Yêu cầu: nắm được các giải pháp thiết kế và phương pháp thiết kế kiến trúc.

pdf20 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 5882 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn học Kiến trúc nhà ở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Môn học:KIẾN TRÚC NHÀ Ở Mã số môn học KIL50(2-30) 1 Mục đích yêu cầu: 1.1 Mục đích: sinh viên nắm được sự phát triển của các bộ phận, các loại và phương thức thiết kế của thế giới và Việt Nam về thể loại nhà ở. Nắm được phương pháp đánh giá một thiết kế hoặc công trình nhà ở. 1.2 Yêu cầu: nắm được các giải pháp thiết kế và phương pháp thiết kế kiến trúc. 2 Kế hoạch phân bố thời lượng môn học: TT Tên chương Tiết lý thuyết Bài tập Thực hành 1 Chương1: Khái niệm nhà ở và sự phát triển kiến trúc nhà ở. 2 2 Chương 2: Yêu cầu đối với nhà ở hiện đại và các cơ sớ khoa học trong thiết kế nhà ở. 2 2 3 Chương 3: Các thành phần chức năng của căn nhà ở (căn hộ ở). 4 2 4 Chương 4: Kiến trúc nhà ở thấp tầng. 4 1 5 Chương 5: Kiến trúc nhà ở nhiều tầng. 4 1 6 Chương 6: Các quần thể nhà ở có trang thiết bị phục vụ công cộng. 2 1 7 Chương 7: Phương tiện giao thông thẳng đứng trong nhà ở. 2 1 8 Chương 8: Những vấn đề thẩm mỹ trong kiến trúc nhà ở. 1 9 Chương 9: Những vấn đề kinh tế- kỹ thuật trong kiến trúc nhà ở. 1 3 Nội dung chi tiết môn học CHƯƠNG I: Khái niệm nhà ở và lịch sử kiến trúc nhà ở. 1.1 Khái niệm và phân loại nhà ở: 2 1.1.1 Khái niệm: _ Nhà ở : là một loại nhà chuyên dùng cho các hoạt động ở và sinh hoạt gia đình, nhằm phục vụ cuộc sống ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí và giao tiếp của con người, nhằm tái tạo sức lao động giản đơn. :là vỏ bao che để thực hiện một mô hình sống (là cách thức sinh hoạt của một gia đình). _Chỗ ở: có nghĩa rộng hơn nhà ở. Chỗ ở bao gồm các tiện nghi trong nhà ở, kết cấu hạ tầng và điều kiện môi trường sống của khu vực dân cư. _Ở nhiều nước hiện nay, người dân có xu hướng thường xuyên thay đổi chỗ ở, nhà ở để được “đổi không khí” sinh sống và làm việc, việc này có thể hiểu là: cũng một mảnh đất ấy, ngôi nhà ấy, mỗi người sẽ khai thác nó khác nhau theo khả năng của bản thân. Và quan niệm về nhà ở sẽ thay đổi cùng với sự thay đổi của cách ứng xử trong xã hội. 1.1.2 Phân loại nhà ở: a/ Phân loại theo chức năng và phương thức tổ hợp: _Nhà ở kiểu căn hộ _Nhà ở kiểu ký túc _Nhà ở kiểu khách sạn b/ Phân loại theo giải pháp mặt bằng: _Nhà ở kiểu biệt thự _Nhà ở kiểu khối ghép _Nhà ở kiểu chung cư c/ Phân loại theo số tầng cao: _Nhà ở ít tầng _Nhà ở nhiều tầng d/ Phân loại theo phương pháp xây dựng và vật liệu: _Nhà ở xây dựng toàn khối _Nhà ở xây dựng bằng phương pháp lắp ghép *Ngoài việc phân loại nhà, còn phải theo sự phân cấp của công trình để làm cơ sở cho việc chọn giải pháp kiến trúc, thiết kế kết cấu và trang thết bị. Việc xác định cấp công trình của nhà ở được căn cứ vào chất lượng khai thác và chất lượng công trình. Chất lượng khai thác chính là tiện nghi, bao gồm tiêu chuẩn diện tích, chất lượng hoàn thiện, trang thiết bị kỹ thuật…, còn chất lượng công trình được xác định bằng độ chịu lửa và tuổi thọ của các bộ phận kết cấu chính. Bảng phân cấp công trình: Cấp công trình Chất lượng khai thác Độ bền lâu Độ chịu lửa Số tầng Cấp I Cao 100 năm Bậc I,II Không hạn chế Cấp II Trung bình 70 năm Bậc III 1-5 Cấp III Thấp 30 năm Bậc IV 1-2 Cấp IV Tối thiểu 15 năm Bậc V 1 3 1.2 Quá trình phát triển kiến trúc nhà ở: 1.2.1 Nhà ở trong xã hội nguyên thuỷ và xã hội nô lệ: _Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ sản xuất rất thấp kém và lạc hậu, nơi ở của con người còn rất thô sơ. Ngày nay, chúng ta biết được những nơi ở đơn giản ban đầu của họ, nhờ khảo cổ học khai quật lên những công trình từ xa xưa, hoặc nhờ các công trình nghiên cứu những bộ lạc nguyên thuỷ còn sống rải rác trên thế giới hiện nay. _Sang chế độ nô lệ, nền văn minh nhà ở đáng nghiên cứu thuộc về những phần đất Ai Cập, Hy Lạp, La Mã và Ấn Độ; nhà ở phản ánh rõ rệt đời sống sinh hoạt xã hội và mối quan hệ giữa các tầng lớp thời đó. 1.2.2 Nhà ở trong xã hội phong kiến: Cùng với sự phát triển của nông nghiệp là hình thành các giai tầng trong xã hội, đặc biệt tầng lớp thợ thủ công và buôn bán nhỏ. Nhà ở trong thời kì này phát triển hoàn thiện hơn với nhiều không gian chức năng và sự phong phú của vật, kết cấu.Tuy nhiên nhà ở bấy giờ đã phản ánh rõ sự đối lập giàu nghèo và thứ bậc giai tầng trong xã hội. 1.2.3 Nhà ở trong xã hội tư bản chủ nghĩa: Một trong những vấn đề lớn của kiến trúc thời kì tư bản chủ nghĩa là nhà ở công nhân. Những ảnh chụp và vẽ thời đó cho thấy những khu ở công nhân là nghèo nàn, hỗn độn Đầu thế kỷ XX, trong kiến truc nhà ở xuất hiện nhiều vấn đề mới và có sự phân ngành sâu thêm như: kết cấu vật liệu (thép, bê tông cốt thép…), qui hoạch, căn hộ linh hoạt và trang trí nội thất… _Sau chiến tranh thế giới thứ I, việc thiếu nhà ở do sự tàn phá của chiến tranh đến mức báo động, từ 1923, phát triển loại nhà ở xây dựng hàng loạt. Từ những năm 1930 trở về sau, các nước chú ý nhiều hơn đến việc xây dựng loại nhà ở riêng biệt (nhà biệt thự), và đặc biệt thể loại nhà ở cao tầng được phát triển mạnh. _Tóm lại, nhà ở tư bản chủ nghĩa phát triển và đổi mới hơn so với xã hội phong kiến. Tuy vậy, mâu thuẫn giai cấp và sự phân biệt xã hội cũng thể hiện sâu sắc hơn; sự cách biệt về điều kiện ở giữa các giai tầng lớn hơn và tỷ lệ tiền nhà trên tổng số thu nhập của người dân khá cao. 1.2.3 Nhà ở các nước xã hội chủ nghĩa và Việt Nam: _Kiến trúc nhà ở các nước xã hội chủ nghĩa và Liên Xô cũ mang tính chất kế hoạch, đặc biệt cải thiện nhiều hơn về điều kiện ở và môi trường ở, đảm bảo sự công bằng, phù hợp với đời sống mới của nhân dân lao động. Đồng thời có chú trọng giải quyết sự cách biệt về điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn. _Kiến trúc nhà ở Việt Nam: có thể phân thành ba mảng chính là nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn và nhà ở của các dân tộc ít người. + Nhà ở đô thị: chủ yếu nghiên cứu các thành phố Hà Nội, một số thành phố ở miền bắc và thành phố Hồ Chí Minh; với các kiểu chính sau: 4 • kiểu nhà ống với bề ngang hẹp 3-4 mét, chiều dài rất lớn 30-40 mét, có khi tới 60 mét, có sân trong để cải tạo vi khí hậu. • kiểu nhà biệt lập nhưng khu đất có bề ngang hẹp, thường tường của các nhà lân cận giáp nhau, có vườn trước và sau nhà. • kiểu nhà biệt thự có khu đất riêng, điều kiện tiện nghi cao hoặc trung bình. • kiểu nhà khối ghép nhiều căn, nhiều tầng. • kiểu nhà chung cư nhiều tầng và cao tầng. + Kiến trúc nhà ở nông thôn: trải qua quá trình lịch sử lâu dài đã tự chọn lọc, đào thải những yếu tố bất hợp lý, và giữ lại những ưu điểm phù hợp với điều kiện địa phương và phong tục tập quán. Về thành phần tổ hợp, ngôi nhà ở nông thôn thường gồm 2-3 ngôi nhà chính và phụ trợ, bố trí theo các kiểu: chữ nhất, chữ nhị, chữ đinh và chữ môn; ngoài ra còn có sân vườn và ao cá… + Kiến trúc nhà ở các dân tộc ít người: đa số là các ngôi nhà sàn thể hiện rất cô động tập quán từng dân tộc, nói lên được mối liên hệ hợp lý giữa kiến trúc nhà ở với khí hậu thiên nhiên và phản ánh điều kiện vật liệu địa phương. Nhưng nó cũng gắn bó với những tàn tích của xã hội cũ và một số hủ tục, mê tín dị đoan… cần được thay đổi cho phù hợp với sự phát triển chung. + Ở nước ta, nhà ở tương lai đã được coi là những vấn đề cần nghiên cứu, có tầm quan trọng chiến lược, cần mang những đặc điểm nhiệt đới rõ nét kết hợp với việc tiếp cận những kinh nghiệm hiện đại của thế giới. Mảng nhà ở nông thôn phức tạp hơn vì nước ta có rất nhiều vùng có đặc điểm địa lý, khí hậu rất khác nhau, đặc điểm sản xuất và đời sống xã hội cũng rất khác biệt. + Những mô hình sống trong tương lai ở Việt Nam cần nghiên cứu: • Mô hình sống theo kiểu châu Á: • Mô hình sống theo kiểu châu Âu: CHƯƠNG II: Yêu cầu đối với nhà ở hiện đại và các cơ sở khoa học trong thiết kế nhà ở. 2.1 Các yêu cầu đối với nhà ở hiện đại: _Kích thước, diện tích các phòng của căn hộ ở: Kích thước của phòng ốc đòi hỏi liên quan đến qui mô đặc điểm và chiều cao của trần nhà ở trong phòng. Hầu hết các quốc gia có qui phạm qui định rõ ràng về diện tích, chiều cao tối thiểu hoặc tối đa của phòng. Đối với một số nước, tiêu chuẩn tương đối linh hoạt hoặc tiêu chuẩn rất cao: nhà có thể có phòng khách, phòng ăn rộng từ 18 đến 25,30 m; đặc biệt khu phụ như khối vệ sinh tắm, xí rất rộng rãi và rất sang trọng. _Đáp ứng yêu cầu tiện nghi, phù hợp với điều kiện sống muôn vẻ của con người, bảo đảm việc nghỉ ngơi, tiếp xúc, học tập, giải trí, giải phóng phụ nữ và giáo dục thiếu nhi. _Những điều kiện kỹ thuật, vệ sinh của con người. _Những vấn đề về khí hậu, địa dư, về tập quán dân tộc. 2.2 Các cơ sở khoa học trong thiết kế nhà ở: 2.2.1 Cơ sở về điều kiện tự nhiên: a/ Địa hình, địa mạo (địa thế /thế đất) và đặc điểm xây dựng: 5 Địa thế là tính chất của khu đất trên đó người ta xây dựng ngôi nhà. Địa thế ảnh hưởng đến hình loại kiến trúc công trình. Một vị trí xây dựng bằng phẳng là một địa điểm thích hợp để xây dựng một ngôi nhà trệt hoặc trệt + lầu, có thể có tầng hầm. Khi đó tận dụng đất đào cùng với lớp đất mặt dư có thể làm một bờ đất, nhằm làm giảm vẻ cao của tầng lầu hay làm tăng thêm sự cách li của đất đối với một phần của kiến trúc. Địa thế dốc là vị trí tự nhiên cho nhà nhiều tầng hay nhà có tầng hầm có ánh sáng, việc xây dựng tầng hầm đã được ưa chuộng. Địa hình của vị trí là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong việc thực hiện các thiết kế này. b/Khí hậu và môi trường: _Môi trường và sự ô nhiễm môi trường: Môi trường sống bao gồm những yếu tố bao quanh con người có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống con người. Trong đó, nhà ở là một môi trường sống có giới hạn gần gũi nhất, thiết yếu nhất của con người. Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, việc cải thiện vi khí hậu nhà ở phải bắt đầu từ một qui mô diện tích lớn: thí dụ từ một đô thị hay một địa phận tương đương địa bàn cấp huyện ở nông thôn. Việc cân bằng sinh thái khoa học về cảnh quan địa lí, sự tổ chức đời sống xã hội sẽ có tác động đến từng ”đơn vị ở” _Khí hậu và việc thiết kế tiện nghi vi khí hậu: Các yếu tố khí hậu như: nắng, gió, mưa,… có ảnh hưởng rất lớn đến thiết kế kiến trúc nhà ở cũng như việc tạo môi trường kiến trúc có lợi nhất cho sức khoẻ (thể lực và trí tuệ) của người sống và làm việc trong đó cùng các trang thiết bị sinh hoạt. Nhà ở phải có một chế độ vi khí hậu thích hợp với con người: bảo đảm vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, cách nhiệt, cách âm… 2.2 Điều kiện xã hội nhân văn: 2.2.1 Dân số và tháp tuổi: Cơ cấu giới tính và độ tuổi của các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng tới việc bố trí mặt bằng và tổ chức không gian các khu vực sinh hoạt trong một căn hộ hay ngôi nhà cũng như bố trí hệ thống phục vụ công cộng tại nơi ở. Cơ cấu tuổi phân thành các nhóm tuổi sau: (0-6) tuổi, (6-14) tuổi, (14-18) tuổi, (18-40) tuổi, (40- 55/60) tuổi, (55-60) tuổi. Qua điều tra, đúc rút các đặc điểm đặc trưng của khu ở so với mặt bằng chung và có những khuyến nghị riêng về bổ sung, điều hoà dân số qui hoạch cải tạo xây dựng. Độ tuổi và giới tính của các thành viên trong gia đình phải được xem xét khi thiết kế mẫu nhà ở, bởi với các độ tuổi khác nhau có tâm sinh lí khác nhau, có những nhu cầu khác nhau trong việc tổ chức không gian ở. Việc bố trí những khu vực sinh hoạt riêng cho con cái lớn khác giới tính để phù hợp với vệ sinh xã hội là rất cần thiết. 2.2.2 Cấu trúc gia đình, nhân khẩu: Số người của gia đình sống trong một căn hộ, một ngôi nhà là thông số quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng nhà ở. Từ việc nắm được số lượng nhân khẩu trong căn hộ, có thể xác định cơ cấu các hộ theo số phòng ở ví dụ hộ 1 phòng, 2 phòng, 3 phòng, 4 phòng …Xu hướng tỉ lệ các hộ gia đình 2-3-4 nhân khẩu ngày càng tăng, các hộ 6-7-8 nhân khẩu ngày một giảm cùng với xu thế hạ thấp tỉ lệ sinh 6 hàng năm. Quan hệ thân thuộc trong gia đình cũng liên quan mật thiết tới việc thiết kế. Mỗi kiểu loại gia đình, mỗi quan hệ thân thuộc có những đòi hỏi sự phân khu thích ứng, đòi hỏi có cơ cấu mặt bằng căn hộ thích hợp. Có thể chia tổng thể các gia đình thành 5 kiểu, bao gồm 15 loại như sau: STT Kiểu Loại Thành viên 1 Độc thân 01 02 1 người Vợ +chồng 2 Vợ chồng không có con ở cùng 03 04 05 Vợ-chồng + bố (mẹ) Vợ-chồng + người thân Vợ-chồng + bố (mẹ) +người thân 3 Vợ chồng có con ở cùng 06 07 08 09 Vợ-chồng + con Vợ-chồng +con + ông(bà) Vợ-chồng + con + người thân Vợ-chồng + con + ông(bà) + người thân 4 Cha (mẹ) và con 10 11 12 13 Bố (mẹ) +con Bố (mẹ) + con + ông (bà) Bố (mẹ) + con + người thân Bố (mẹ) + con + ông (bà) +người thân 5 Gia đình không trực hệ 14 15 Ông (bà) + cháu Gia đình 2 khẩu phi trực hệ còn lại Khi xem xét gia đình với tư cách là chủ thể sử dụng nhà ở, cần phải có quan điểm động: một mặt luôn luôn hình thành những gia đình mới, một mặt lại có các gia đình giải thể, lụi tàn. 2.2.3 Nghề nghiệp, trình độ văn hoá: Dân cư trong khu ở cần điều tra và phân loại theo nghề nghiệp trình độ văn hoá để có những khuyến nghị về xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ công cộng, tổ chức không gian và môi trường ở phù hợp với cơ cấu dân cư của khu ở. Cơ cấu nghề nghiệp (xã hội) của dân cư được phân thành các nhóm: công nhân (quốc doanh, tư nhân, liên doanh…); chủ doanh nghiệp (nhỏ, vừa, lớn); viên chức; trí thức; thợ thủ công; dịch vụ (tự tìm việc); công việc không ổn định; và hoàn tòan không có việc. Mỗi tầng lớp dân cư có những lối sống riêng, có những nhu cầu riêng về không gian ở, diện tích ở. Kèm theo tính chất lao động, cần lưu ý cả trình độ phức tạp khác nhau của lao động. 2.2.4 Điều kiện kinh tế , xã hội gia đình : _Điều kiện kinh tế - tài chính (mức sống) của hộ gia đình: tuỳ theo mức độ thu nhập, mức sống của các hộ gia đình (hộ giàu có, hộ khá giả, hộ trung bình, hộ nghèo …) mà các gia đình có nhu cầu về số lượng và chất lượng nhà ở khác nhau. _Địa vị xã hội của gia đình: biểu hiện ở giai tầng xã hội của các gia đình thông qua tính chất lao động của các thành viên, từ đó tổ chức những không gian phù hợp. Ví dụ: trí thức có nhu cầu riêng về không gian làm việc, nghiên cứu; công nhân không có nhu cầu cấp thiết về không gian làm việc riêng ở nhà… 7 _Hoạt động trong gia đình: đó là những hoạt động của con người ngoài giờ làm việc, gắn với ngôi nhà, căn hộ, là nơi thể hiện khá đầy đủ điều kiện sống và trình độ sống của con người. Nó góp phần tái tạo và phát triển con người toàn diện cả vật chất lẫn tinh thần. Có 2 nhóm chỉ báo chính là cơ cấu quỹ thời gian và cơ cấu cường độ của các dạng hoạt động chủ yếu tại nhà như: công việc nội trợ, các mối giao tiếp xã hội tại nơi ở (trong và ngoài nhà); hoạt động kinh tế sản xuất phụ, hoạt động học tập, nghỉ ngơi giải trí… 2.3 Cơ sở văn hoá truyền thống: Đó là các tín ngưỡng, tập tục cổ truyền, tập quán dân tộc, nhân chủng… Những đặc điểm trong sinh hoạt của mỗi dân tộc, mỗi bản sắc của dân tộc rất cần nghiên cứu vì có liên quan đến hoạt động ở. 2.4 Cơ sở kinh tế kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường, tính năng động, sự dễ dàng chuyển đổi việc làm, nơi cư trú, điều kiện ở… đang được kích thích tối đa. Công năng nhà ở, việc bố trí các không gian ở cũng cần thay đổi cho phù hợp với nhu cầu sống và lối sống ngày một đa dạng và không ngừng biến đổi của từng thành viên trong gia đình. Đặc biệt, sự phát triển và phổ cập các phương tiện giao tiếp, thông tin liên lạc, các trang thiết bị trong gia đình… là yếu tố trực tiếp nhất làm thay đổi các mô hình nhà ở và sự tổ chức không gian bên trong nhà ở: diện tích sàn, diện tích khu phụ, số phòng, vị trí nhà… 2.5 Đặc điểm tổ chức không gian cư trú truyền thống Việt Nam: 2.5.1 Thành phần và quy hoạch: _Kiến trúc nhà ở là trung tâm của một tổng thể, thường gồm 2 đến 3 ngôi nhà và các bộ phận phụ trợ như cổng ngõ, sân, ao, vườn, bể nước hay giếng nước, chuồng trâu bò, nơi ủ phân, chuồng heo gà và nhà tắm, xí… _Hướng nhà thường xoay hướng Đông đến Đông nam và Nam, cũng có một vài ngoại lệ. _Ngõ vào và lối vào: ngõ vào thường phía trước nhà hoặc bên hông, hướng vào sân. Lối vào phía trước nhà bao giờ cũng tránh trục chính, cá biệt nếu có lối vào thẳng cửa chính thì phải có bình phông chắn cửa, không để nhìn thẳng vào nơi thờ phượng. 2.5.2 Cơ cấu mặt bằng: thường bao gồm: _Diện tích thờ tự và tiếp khách trang trọng. _Diện tích sinh hoạt: không gian sinh hoạt gia đình, sản xuất phụ, tiếp khách thân mật, bếp, kho… _Diện tích phòng riêng. Công việc sản xuất gần như bao trùm lên mọi sinh hoạt hàng ngày nên không gian sinh hoạt trở thành thành phần sinh động nhất trong nhà ở. 2.5.3 Kết cấu: thường sử dụng: _Hệ thống khung gỗ: đơn giản trong kết cấu kỹ thuật và thi công. _Hệ vách trước, giáp hiên của nhà trên: thường được làm thành tấm mang cả cửa sổ cửa, cửa đi. Khi cần mở rộng diện tích (trong các dịp giỗ kỵ hay lễ lạc) có thể 8 được tháo ra dễ dàng. Vách cửa đặt trên ngạch cửa vừa để tránh ẩm mục, vừa góp phần thông thoáng cho nhà. 2.6 Mô hình nhà ở cổ truyền ở đô thị Việt Nam: 2.6.1 Nhà ở hình ống, có sân trong. 2.6.2 Nhà ở biệt thự kiểu “tây”. CHƯƠNG III: Các thành phần chức năng của căn nhà ở. 3.1 Chức năng gia đình, công năng nhà ở: _Gia đình là một tế bào xã hội, luôn vận động và phát triển. Tính chất của gia đình, quan hệ giữa các thành viên và nhu cầu sinh hoạt của mỗi người sẽ quyết định nội dung, hình thức, mặt bằng và không gian nhà ở. Khi xem xét gia đình với tư cách là chủ thể sử dụng nhà ở, cần phải có quan điểm động, do một mặt luôn hình thành những gia đình mới, một mặt lại có các gia đình giải thể, lụi tàn. Hoạt động trong gia đình là những hoạt động của các cá nhân ngoài giờ làm việc, gắn với ngôi nhà, căn hộ, là nơi thể hiện khá đầy đủ điều kiện sống và trình độ sống của con người. _ Nhà ở trước hết phải đáp ứng được yêu cầu tiện nghi, phù hợp với điều kiện sống muôn hình muôn vẻ của con người; bảo đảm việc nghỉ ngơi, tiếp xúc, học tập, giải trí…; góp phần tái tạo và phát triển con người toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. 3.2 Các yêu cầu tâm linh của không gian sống: _ Không gian sinh hoạt đa năng: chính là cái lõi về mặt sinh hoạt gia đình, tập trung hầu hết các hoạt động đối nội, sản xuất (nếu có) và cả đối ngoại của gia đình. _Không gian thờ tự và tiếp khách: bộ mặt và niềm tự hào của một gia đình khi xưa hiện đang thoái hoá về chức năng trong đời sống hiện đại, chỉ sử dụng như một phòng triển lãm gia đình. _Buồng riêng, một khía cạnh văn hoá: đảm bảo một sự kín đáo, cách li cần thiết nhưng vẫn quan hệ mật thiết với các không gian khác trong tổng thể. _Sân trong: sự duyên dáng thâm trầm và ý nhị của một không gian ở nửa kín nửa hở. 3.3 Nội dung căn nhà: 3.3.1 Tiền phòng: _Là một không gian đệm giữa trong và ngoài nhà, trước khi vào các phòng ở. _ Là “nút” giao thông của nhà, từ đó phân phối dòng người đi các phòng; đồng thời có tác dụng chống ồn, đảm bảo yên tĩnh cho các phòng ngủ; làm không gian chuyển tiếp, điều hoà khí hậu; còn làm chỗ để tạm thời một số đồ đạc, vật dụng. _Bố trí đầu căn hộ, nếu bố trí càng gần vào trung tâm của căn hộ càng tốt, thường có chỗ để gương soi, giá tủ, kệ giày dép, mũ áo… _Diện tích thường từ 4m2- 6,4m2- chiều rộng thông thuỷ không bé hơn 1,2 m đối với cửa vào thẳng và không nhỏ hơn 1,3m đối với cửa vào bên; hình thức kiến trúc đơn giản. 3.3.2 Phòng sinh hoạt chung (phòng khách): _Là nơi nghỉ ngơi, trao đổi tiếp khách; phòng chung còn kết hợp làm phòng ăn hoặc có thể bố trí chỗ ngủ tạm cho một vài thành viên của gia đình. 9 _Vừa có chức năng đối nội và đối ngoại. _Phải liên hệ trực tiếp với tiền phòng, bếp và một số không gian phụ như hiên trong nhà ít tầng và ban công, lô gia trong nhà nhiều tầng; thường đặt cạnh phòng ngủ người già. _Diện tích 18m 2- 20m2, có thể đến 26m2- 30m2, tỉ lệ các cạnh 1:1 hoặc 1:1,5 là phù hợp. _Tổ chức không gian phong phú, ấm cúng thân mật. 3.3.3 Phòng ngủ và phòng làm việc: _ Phòng ngủ là phòng cần cần ưu ti