Bài giảng Tài chính công - Chương 10 Bảo hiểm xã hội II: Chăm sóc sức khỏe

CHƯƠNG 10 BẢO HIỂM XÃ HỘI II: CHĂM SÓC SỨC KHỎE  Chăm sóc sức khỏe là một trong những nội dung quan trọng trong các chính sách công nói chung và tài chính công nói riêng. Nội dung của chương này sẽ tập trung vào những vấn đề sau đây:  1-Điều gì đặc biệt về chăm sóc sức khỏe;  2-Thị trường chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ;  3-Vai trò của chính phủ  4- Những vấn đề kép: tiếp cận và chi phí;  5- Nên gia tăng vai trò của chính phủ việc trong chăm sóc sức khỏe?;  6-Bảo hiểm y tế tại việt nam;  7- Câu hỏi thảo luận và bài tập.

pdf41 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 10 Bảo hiểm xã hội II: Chăm sóc sức khỏe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 10 BẢO HIỂM XÃ HỘI II: CHĂM SÓC SỨC KHỎE  Chăm sóc sức khỏe là một trong những nội dung quan trọng trong các chính sách công nói chung và tài chính công nói riêng. Nội dung của chương này sẽ tập trung vào những vấn đề sau đây:  1-Điều gì đặc biệt về chăm sóc sức khỏe;  2-Thị trường chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ;  3-Vai trò của chính phủ  4- Những vấn đề kép: tiếp cận và chi phí;  5- Nên gia tăng vai trò của chính phủ việc trong chăm sóc sức khỏe?;  6-Bảo hiểm y tế tại việt nam;  7- Câu hỏi thảo luận và bài tập. 10.1 ĐIỀU GÌ ĐẶC BIỆT VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE  Chi tiêu cho sức khỏe ở Mỹ chiếm 7,1% GDP trong năm 1970, và bây giờ là 13,5%  Tại sao Chính phủ nên tham gia vào thị trường này?  Có nhiều lý do có thể có:  Thơng tin kém: Chúng ta thường giả định rằng người tiêu dùng thường có thông tin tương đối tốt về hàng hoá họ mua – khi bạn mua một trái táo, bạn có ý kiến hay về việc sẽ ăn nó như thế nào và độ thoả mãn mà bạn có được từ việc tiêu dùng trái táo. Ngược lại, khi bạn bị ốm, có lẽ bạn sẽ không có suy nghĩ rõ ràng về những thủ tục y tế nào là phù hợp. Người bác sĩ mà bạn có thể tin tưởng để xin lời khuyên cũng là người đang bán hàng hoá cho bạn  Söï Löïa Choïn Nghòch vaø Toån Haïi Ñaïo Ñöùc  Khi một công ty bảo hiểm y tế tư nhân định giá một hợp đồng đồng bảo hiểm cho một cá nhân thuộc về một tầng lớp nhất định (Ví dụ, phụ nữ thành thị ở lứa tuổi trung niên), những cá nhân có rủi ro cao nhất thuộc về tầng lớp đó sẽ có khuynh hướng là mua hợp đồng đó.  Ví dụ, nếu Monica tin rằng cô ta đang bị nguy cơ về bệnh tim và Rachel không có, thậm chí ngay cả khi họ được đề nghị bảo hiểm cùng một mức giá, có nhiều khả năng là Monica sẽ mua.  Söï Löïa Choïn Nghòch vaø Toån Haïi Ñaïo Ñöùc(tt)  Vấn đề Lựa Chọn Nghịch làm cho người mua bảo hiểm bình thường có rủi ro cao hơn người bình thường. Nhưng nếu nhiều người tham gia bảo hiểm bị bệnh, sẽ dẫn đến việc công ty bảo hiểm bị lỗ.  Để có lợi nhuận, công ty đó phải gia tăng mức phí. Với mức phí cao, cá nhân có nguy cơ tương đối thấp sẽ rời bỏ thị trường (Khi đối diện với mức phí cao, Monica mua bảo hiểm nếu cô ta thật sự tin rằng cô ta đang bị rủi ro về bệnh tim). Vì thế, khi các yếu tố khác giữ nguyên không đổi, thị trường có thể cung cấp không đủ bảo hiểm y tế.  Söï Löïa Choïn Nghòch vaø Toån Haïi Ñaïo Ñöùc(tt)  Bảo hiểm có thể bóp méo hành vi của con người. Nếu người ta tin rằng họ có bảo hiểm, họ có thể ít quan tâm đến việc tránh rủi ro.  Hơn nữa, do công ty bảo hiểm trả một phần hay tất cả chi phí nên người ta có khuynh hướng tiêu dùng quá mức chăm sóc y tế. Những khuynh hướng này được đề cập đến như là vấn đề tổn hại đạo đức. Hình 10.1 Tổn hại đạo đức trong thị trường đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe 0.2P0 Chi tiêu bảo hiểm ban đầu a b Sm Chi tiêu thêm bởi vì có bảo hiểm j h Mo M1 Dm P0 O  Söï Löïa Choïn Nghòch vaø Toån Haïi Ñaïo Ñöùc(tt)  Dĩ nhiên, lượng chi tiêu thật sự tăng tùy thuộc vào hình dáng của đường cầu, việc cung cấp chính xác hợp đồng bảo hiểm, và nhiều yếu tố khác nữa. Nhưng điểm chung thì rất rõ ràng – do có bảo hiểm, người tiêu dùng sẽ tiêu dùng quá mức vì không đối diện với toàn bộ chi phí biên tế y tế của họ. 10.2 THỊ TRƯỜNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE HOA KỲ  Ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe của Mỹ rất lớn. Nó bao gồm bệnh viện, thương xá, bác sĩ, y tá, nha sĩ, cũng như là người sản xuất kiếng đeo mắt, thuốc theo toa và thuốc không theo toa, chân tay giả và nhiều thiết bị khác.  Ngành này sử dụng khoảng 10 triệu lao động và chiếm khoảng 13,5% của GDP. Hai thành phần chi tiêu lớn nhất là chi cho bệnh viện khoảng 35% và chi cho dịch vụ bác sĩ 20%. 10.2.1 BẢO HIỂM TƯ NHÂN  Người tiêu dùng chỉ phải trả khoảng 17% chi tiêu sức khỏe. Phần còn lại được trả bởi thành phần thứ ba - công ty bảo hiểm tư nhân trả 35%, Chính phủ trả 45%, và phần còn lại là từ người làm phước và những nguồn khác. Tóm lại, người tiêu dùng không trực tiếp đối diện với hầu hết chi phí chăm sóc y tế. Trong phần này, chúng ta thảo luận việc cung cấp bảo hiểm y tế tư nhân. 10.2.2 BẢO HIỂM DO GIỚI CHỦ CUNG CẤP  Một điều nghịch lý quan trọng của bảo hiểm tư nhân ở Mỹ là hầu hết – khoảng 90% - được cung cấp thông qua giới chủ như là một lợi ích cho người lao động.  Có thể đoán rằng, giới chủ bắt đầu cung cấp những lợi ích không lương này để thu hút nhân công. Tính phổ biến của bảo hiểm do giới chủ cung cấp đã được ủng hộ bởi một số điều khoản của luật thuế thu nhập mà sẽ được thảo luận sau này. 10.2.2 BẢO HIỂM DO GIỚI CHỦ CUNG CẤP(tt)  Một vấn đề của thị trường lao động cũng liên quan đến Sự Lựa Chọn Nghịch. Nó có thể xuất hiện dưới dạng bảo hiểm do giới chủ cung cấp giải quyết vấn đề này – do giới chủ sẽ mua bảo hiểm thay mặt cho nhóm công nhân, nhà cung cấp bảo hiểm biết rằng chi phí cung cấp bảo hiểm không nên quá cao.  Bảo hiểm y tế chỉ là một thành phần của tiền công của người công nhân. Khi giữ nguyên các yếu tố khác không đổi, một công ty có thể trả cho người làm lương cao hơn nếu công ty này đưa ra một gói lợi ích bảo hiểm ít tốn kém hơn. 10.2.2 BẢO HIỂM DO GIỚI CHỦ CUNG CẤP(tt)  Người công nhân với rủi ro bị bệnh thấp hơn mức trung bình hoặc người đang được bảo hiểm bằng bảo hiểm của người vợ/chồng của họ có những động cơ chọn giới chủ có tỉ trọng tiền lương cao và ít hoặc không có bảo hiểm.  Mặt trái của hiện tượng này đó là công ty với lợi ích bảo hiểm tương đối cao sẽ nhận thấy họ có đội ngũ lao động có nhiều rủi ro hơn mức trung bình.  10.2.2 BẢO HIỂM DO GIỚI CHỦ CUNG CẤP(tt)  Để trả tiền bảo hiểm cho nhóm có rủi ro cao này, giới chủ phải giảm thấp mức lương bồi thường xuống, và làm cho công việc hấp dẫn hơn với những người có rủi ro cao hơn và tiến trình cứ tiếp diễn như thế.  Điều này là một hiện tượng lựa chọn điều rủi ro điển hình có khả năng dẫn đến việc có ít công ty cung cấp bảo hiểm hơn mức hiệu quả. 10.2.3 TÍNH ĐA DẠNG TRONG CUNG CẤP  Việc thảo luận của chúng ta về bảo hiểm do giới chủ cung cấp tập trung vào sự trao đổi giữa lượng bảo hiểm y tế và mức lương. Tuy nhiên, giới chủ cũng có thể thay đổi việc cung cấp bảo hiểm y tế như thế nào theo những chính sách mà họ đề nghị.  Mãi cho đến đầu thập kỉ 1980, hầu hết các hợp đồng bảo hiểm cung cấp việc chi trả cho người bảo hiểm y tế trên cơ sở chi phí thực của việc điều trị một bệnh nhân, một hệ thống được gọi là chi trả dựa trên chi phí hay phí dịch vụ. 10.2.3 TÍNH ĐA DẠNG TRONG CUNG CẤP(tt)  Để đáp ứng lại chi phí chăm sóc sức khỏe cao và ngày càng gia tăng, giới chủ chuyển sang hợp đồng bảo hiểm với những phương cách chi trả khác nhau. Một ví dụ quan trọng đó là chi trả dựa trên đầu người, theo đó người cung cấp chăm sóc sức khỏe nhận tiền trả hàng năm cho mỗi bệnh nhân được họ chăm sóc, bất kể loại dịch vụ mà người bệnh nhân sử dụng.  Tổ chức duy trì sức khỏe (HMOs), cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện dựa trên một hệ thống các tổ chức cung cấp được thiết lập sẵn, và thường sử dụng cách bồi hoàn dựa trên đầu người. Khoảng 75% người Mỹ làm công có bảo hiểm y tế được bảo hiểm bởi HMOs. 10.3 VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ  Chính phủ đóng vai trò lớn trong chương trình chăm sóc sức khỏe. Có thể kể tên một vài chức năng của chính phủ như cấp phép bác sĩ, giám sát nguy cơ về sức khỏe trong môi trường, sở hữu một số bệnh viện, tài trợ nghiên cứu ngăn ngừa bệnh, và điều hành chương trình tiêm chủng trẻ em.  Tuy nhiên, mục tiêu của chương này là vai trò của Chính phủ liên bang trong việc cung cấp bảo hiểm y tế. 10.3 VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ(tt)  Có 3 chương trình chính: Hỗ trợ y tế, Chăm sóc y tế và trợ cấp bảo hiểm tư nhân ngầm nằm trong hệ thống thuế thu nhập liên bang.  Hỗ trợ y tế, chương trình bảo hiểm sức khỏe cho người thu nhập thấp được tài trợ bởi liên bang, đã được đề cập trong phần trên. Bây giờ chúng ta thảo luận hai chương trình còn lại. 10.3.1 CHĂM SÓC Y TẾ  Chương trình Chăm sóc y tế, có hiệu lực từ năm 1965, cung cấp bảo hiểm sức khỏe cho người tuổi từ 65 trở lên và người tàn tật. Chi tiêu cho Chăm sóc y tế trong năm 2000 là 216 tỉ đô la. Đây là chương trình chi tiêu nội địa lớn thứ hai, chỉ sau chương trình An Sinh Xã Hội.  Chăm sóc y tế bao trùm hầu hết những người từ 65 tuổi trở lên. Có khoảng 34 triệu người tham gia chương trình này. Chương trình được quản lý bởi Chính phủ liên bang, và tiêu chuẩn tham gia là thống nhất ở tất cả các bang. Cấu trúc của chương trình Chăm sóc y tế  Không giống như Hỗ trợ y tế, chương trình chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, Chăm sóc y tế không kiểm tra thu nhập/tài sản. Người tham gia không cần có thu nhập dưới một mức nhất định.  Lôïi ích  Chương trình Chăm sóc y tế được chia thành 3 phần: A, B, và C.  - Phần A là bảo hiểm bệnh viện (HI), chi tiêu chiếm 133 tỷ đô la trong năm 2000. Việc tham gia vào bảo hiểm bệnh viện là bắt buộc. Nó trang trải cho 90 ngày chăm sóc sức khỏe nội trú mỗi năm và tối đa 100 ngày chăm sóc trong những trang thiết bị điều dưỡng đặc biệt.  Lôïi ích(tt)  - Phần B của Chăm sóc y tế là bảo hiểm y tế bổ sung (SMI), trả cho bác sĩ, cung cấp thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, và dịch vụ y tế được cung cấp bên ngoài bệnh viện. - -  - Phần C, được đề cập đến như là Chăm sóc y tế + lựa chọn, cho phép cá nhân gia nhập vào các kế hoạch chăm sóc phối hợp, ví như HMOs.  Taøi trôï  Bảo hiểm bệnh viện được tài trợ bởi thuế lương trên thu nhập của người hiện làm việc. Tỉ lệ là 1,45% cho giới chủ và người công nhân, tổng cộng là 2,9%. Thuế được tính cho tất cả thu nhập và không có mức trần.  Sự phá sản được báo trước  Theo số liệu thống kê của Hoa Kỳ, chi tiêu của Chăm sóc y tế tăng qua thời gian, cả bằng đô la và tỉ lệ GDP. Trong năm 1967, chi tiêu Chăm sóc y tế là 3,4 tỉ đô la, khoảng 0,4% GDP. Năm 2003, con số đó dự báo là 268 tỉ đô la, hay 2,3% GDP.  Trong thập kỉ vừa qua, Chăm sóc y tế gia tăng với tốc độ nhanh hơn thu nhập liên bang. Theo dự báo hiện nay, quỹ tín thác bảo hiểm bệnh viện sẽ hết tiền vào năm 2035. Tóm lại, phần A của Chăm sóc y tế dường như hướng đến việc phá sản Đặt Chăm sóc y tế trên nền tảng lành mạnh hơn về tài chính  Theo thông tin đại chúng, người ta ngày càng hiểu biết về tình trạng tài chính của Chăm sóc y tế, và suy nghĩ nhiều về những phương pháp hướng đến giải quyết tình trạng không có khả năng thanh toán. Điều này bao gồm những chọn lựa sau:  Gia tăng gánh nặng lên người hưởng lợi hiện tại. Tiền đóng bảo hiểm hàng tháng có thể tăng, tỉ lệ đồng bảo hiểm có thể tăng, và tuổi thích hợp cho việc nhận lợi ích có thể tăng. Người ta quan tâm nhiều đến những đề nghị như thế trong năm 1997, nhưng không có đề nghị nào được thông qua trong quá trình làm luật.  Kieåm soaùt giaù  Từ đầu thập kỉ 1980, chiến lược thích hợp để giảm chi phí của Chăm sóc y tế là kiểm soát giá do người cung cấp dịch vụ nhận.  Nhà nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại nhà: Khi cái chết đến gần, người hưởng lợi Chăm sóc y tế có khuynh hướng sử dụng tương đối nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chi tiêu trong những năm cuối đời chiếm khoảng 30% chi phí Chăm sóc y tế.  Taøi khoaûn tieát kieäm y teá ( s)MSA  Hầu hết các nỗ lực giới hạn chi phí Chăm sóc y tế tập trung vào nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Cách tiếp cận khác là tạo ra ở người tiêu dùng những động lực mạnh hơn để tiết kiệm việc mua bảo hiểm y tế. Hầu hết các bệnh nhân của Chăm sóc y tế đối diện với ít hoặc không chịu phí tính theo biên tế của những chi phí được bảo trợ.  Ngược lại, theo chính sách bảo hiểm nguy kịch, cá nhân tự chi những chi phí chăm sóc y tế ngoại trừ những chi phí rất lớn mà người bảo hiểm sẽ đảm nhiệm. Phần C của Chăm sóc y tế cho phép một lượng giới hạn số người hưởng lợi tham gia vào một tài khoản tiết kiệm y tế, xét cho cùng chính là một chính sách bảo hiểm nguy kịch.  Taøi trôï ngaàm cho baûo hieåm y teá  Một trong những ảnh hưởng lớn nhất của Chính phủ đối với thị trường chăm sóc sức khỏe xuất phát từ một điều khoản của luật thuế liên bang. Điều khoản này nói rằng lương một cá nhân phải chịu thuế lương An Sinh Xã Hội và thuế thu nhập cá nhân, nhưng đóng góp của giới chủ vào kế hoạch bảo hiểm y tế thì không.  Ví dụ, nếu giới chủ gia tăng lương của bạn lên 2.000 đô la, bạn phải trả thuế trên số tiền đó. Nhưng nếu giới chủ của bạn sử dụng 2.000 đô la để mua bảo hiểm y tế cho bạn, khi đó thuế của bạn sẽ không tăng lên 1 xu.  Taøi trôï ngaàm cho baûo hieåm y teá(tt)  Để hiểu ngụ ý của điều khoản này, giả sử rằng thuế kết hợp trên lương của bạn là 38%. Đối với mỗi đô la giới chủ trả cho bạn, bạn có thể mua hàng hoá và dịch vụ trị giá 62 xen. Ngược lại, mỗi đô la giới chủ chi tiêu cho bảo hiểm sẽ mua đủ 1 đô la giá trị bảo hiểm. 10.4 NHỮNG VẤN ĐỀ KÉP: TIẾP CẬN VÀ CHI PHÍ  Nhiều cuộc bàn cãi về chăm sóc y tế hiện nay được dẫn đắt bởi 2 mối quan ngại có liên quan với nhau – tiếp cận chăm sóc sức khỏe và chi phí để có nó. Phần này thảo luận chi tiết 2 vấn đề chủ yếu này. 10.4.1 TIẾP CẬN  82% người Mỹ dưới tuổi 65 có một số hình thức bảo hiểm y tế. Điều này để lại 18%, hay 44 triệu người không được bảo hiểm. Phần trăm dân số dưới tuổi 65 không có bảo hiểm gia tăng qua thời gian. Vào năm 1979, con số này chỉ là 14,7%.  Người không được bảo hiểm là một nhóm khá đa dạng. Ví dụ, 36% số người này có thu nhập dưới mức nghèo khổ, nhưng cũng có 12% số người có thu nhập gấp 2 lần mức nghèo khổ cũng không được bảo hiểm 10.4.1 TIẾP CẬN(tt)  Tương tự đối với tình trạng việc làm, khoảng 30% người làm việc bán thời gian không được bảo hiểm, nhưng tình hình cũng như thế đối với 15% người làm việc toàn thời gian.  Tại sao tỉ trọng người không bảo hiểm gia tăng? Chi phí là yếu tố quan trọng. Khi bảo hiểm y tế trở nên đắt đỏ, người ta phải tự bỏ nhiều lương hơn để nhận một gói lợi ích sức khỏe; tại một mức độ nào đó, không đáng để nhận lấy bảo hiểm như thế. Vấn đề giảm tiếp cận đến chăm sóc y tế có liên quan đến gia tăng chi phí.  10.4.1 TIẾP CẬN(tt)  Biểu 10.1 đặt chi tiêu của Mỹ trong bối cảnh quốc tế. Nó chỉ ra rằng nước Mỹ có chi tiêu đầu người về chăm sóc sức khỏe lớn hơn Canada, Đức, Nhật, hoạêc Anh Quốc. Biểu 10.1: Chi tiêu chăm sóc sức khỏe đầu người thực tế ở một số quốc gia Canada 2095 Đức 2339 Nhật 1741 Anh quốc 1347 Mỹ 3925 10.5 NÊN GIA TĂNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ VIỆC TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE?  Những nhà phê bình tin rằng điều đơn giản là không thể giảm chi phí xuống một mức chấp nhận được mà không có sự thay đổi cơ bản trong hệ thống do Chính phủ bảo trợ. Hơn nữa, quan điểm chỉ trích cho rằng sự can thiệp là bắt bụôc để giảm một cách bền vững số lượng các cá nhân không tham gia bảo hiểm.  Một loạt đề nghị mở rộng vai trò của Chính phủ trong hệ thống chăm sóc sức khỏe đã được thực hiện. Chúng ta bây giờ xem xét qua một số đề nghị tốt nhất. 10.5.1 BẮT BUỘC CÁ NHÂN  Hầu hết các bang (Mỹ) yêu cầu công dân của họ mua bảo hiểm xe hơi. Khi đó, tại sao không có một yêu cầu tương tự yêu cầu mọi công dân mua bảo hiểm y tế cơ bản? Heritage Foundation, một viện chính sách công cộng tại Washington, DC đã đề xuất ý tưởng này.  Theo kế hoạch của Heritage, yêu cầu giới chủ cung cấp cho người công nhân phiếu mua bảo hiểm y tế, cho phép người công nhân sử dụng phiếu này để tự họ đi mua bảo hiểm, hoặc thông qua một số tổ chức, như là nhà thờ 10.5.2 NGƯỜI MUA CÁ NHÂN(tt)  Giải quyết vấn đề chọn lựa nghịch bằng cách bắt mọi người tham gia vào hệ thống.  Biến thể của cách tiếp cận này được sử dụng ở Canada và nhiều quốc gia Châu Âu. Ở Canada, khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, với việc Chính phủ sẽ thương thảo mức chi trả.  Ở Anh quốc, dịch vụ sức khỏe được cung cấp bởi khu vực công thông qua dịch vụ sức khỏe quốc gia. 10.5.3 CẠNH TRANH CÓ KIỂÂM SOÁT  Cạnh tranh có kiểm soát là sự kết hợp của những qui định của Chính phủ và cạnh tranh trên thị trường. Ý tưởng cơ bản là cho phép những nhà tài trợ thay mặt cho mọi người mua bảo hiểm y tế. Nhà tài trợ có thể là những ông chủ của những doanh nghiệp lớn, hoặc có thể là hợp tác xã được thành lập bằng cách kết hợp các nhóm các doanh nghiệp nhỏ.  Nhà tài trợ sẽ yêu cầu nhà cung cấp bảo hiểm y tế và công ty bảo hiểm cạnh tranh về giá và chất lượng có được hợp đồng bảo hiểm. Nhà tài trợ sẽ cung cấp cho người tiêu dùng những gói bảo hiểm đa dạng và để họ chọn gói phù hợp với họ nhất. 10.6 BẢO HIỂM Y TẾ TẠI VIỆT NAM  Bảo hiểm y tế (BHYT) tại VN mới ra đời vào năm 1992 theo NĐ299/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về bảo hiểm y tế. Họat động của BHYT mang tính chất tương hỗ bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận.  Nguồn hình thành quỹ BHYT là do các thành viên trong xã hội đóng góp dưới hình thức mua thẻ BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng chi trả trợ cấp về khám, chữa bệnh thông qua hệ thống bệnh viện cho các thành viên tham gia mua BHYT. 10.6 BẢO HIỂM Y TẾ TẠI VIỆT NAM(tt)  Nguyên tắc tham gia BHYT vừa bắt buộc vừa tự nguyện. Đối tượng bắt buộc bao gồm công nhân viên chức, những người hưu trí, nghỉ mất sức, những người chủ sử dụng lao động và những người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.  Mức phí mua thẻ bảo hiểm y tế bằng 3% mức lương, trong đó người lao động đóng 1% và người sử dụng lao động đóng 2%. Ngòai các đối tượng nêu trên các đối tượng còn lại thuộc diện bảo hiểm tự nguyện. 10.6 BẢO HIỂM Y TẾ TẠI VIỆT NAM(tt)  Trước năm 2003 BHYT ở Việt nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống riêng, nằm ngòai bảo hiểm xã hội trực thuộc Bộ y tế. Từ năm 2003, hệ thống BHYT được nhập vào hệ thống BHXH và do BHXH Việt nam quản lý.  Do mức phí mua thẻ BHYT còn thấp nên phạm vi của dịch vụ khám chữa bệnh trong các bệnh viện cho các thành viên mua thẻ BHYT chưa nhiều, chưa cung cấp và đáp ứng được các dịch vụ chữa trị các lọai bệnh nặng, nguy hiểm trong trường hợp có bảo hiểm.  CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)  2. Trong lý thuyết, cơ hội cho việc Lựa Chọn Nghịch có thể phá hỏng thị trường bảo hiểm mặc dù trong thực tế sự kết hợp của lợi ích cá nhân từ bảo hiểm, sử dụng việc mua bảo hiểm theo nhóm lớn, và trợ cấp thuế đã hỗ trợ sự phát triển, thậm chí quá phát triển, của thị trường bảo hiểm (Feldstein, 1995a, t.3).  Giải thích tại sao sự Lựa Chọn Nghịch có thể phá hỏng thị trường bảo hiểm?  · Câu phát biểu đó ám chỉ gì về trợ cấp thuế?  · Thị trường bảo hiểm sẽ quá phát triển theo nghĩa nào?
Tài liệu liên quan