Bài giảng Tài chính công - Chương 12 Thuế và hiệu quả

CHƯƠNG 12 THUẾ VÀ HIỆU QUẢ  Trong chương này chúng ta bàn về các lý thuyết và phương pháp đánh giá các gánh nặng tăng thêm và giải thích tại sao đây là một khái niệm quan trọng để đánh giá một hệ thống thuế với các nội dung trình bày sau đây:  1/ DẪN NHẬP  2/ XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM  3/ ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU  4/ ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO  5/ CÂU HỎI & BÀI TẬP

pdf40 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 899 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 12 Thuế và hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 12 THUẾ VÀ HIỆU QUẢ  Trong chương này chúng ta bàn về các lý thuyết và phương pháp đánh giá các gánh nặng tăng thêm và giải thích tại sao đây là một khái niệm quan trọng để đánh giá một hệ thống thuế với các nội dung trình bày sau đây:  1/ DẪN NHẬP  2/ XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM  3/ ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU  4/ ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO  5/ CÂU HỎI & BÀI TẬP 12.1 DẪN NHẬP  Ví dụ anh Dazs thường ăn 10 cây kem mỗi tuần với giá 1 đô la/ cái. Nếu chính phủ áp thuế 25% trên việc tiêu thụ kem cây của Dazs do đó anh Dazs phải trả 1,25 đô la /cái kem  Để đối phó với việc tăng giá kem, Dazs giảm việc tiêu thụ kem xuống còn zero (không ăn kem nữa) và chi tiêu 10 đô la mỗi tuần vào các hàng hoá và dịch vụ khác. Bởi vì Dazs không tiêu thụ kem nên số thu thuế sẽ bằng không. Do đó ta nói rằng Dazs không bị thuế tác động đến !!!. 12.1 DẪN NHẬP(tt)  Thực sự không phải vậy, anh Dazs đã bị thiệt hại vì thuế đã buộc anh ta phải tiêu dùng những loại hàng hoá và dịch vụ mà Dazs không ưa thích bằng ăn kem. Do vậy, mặc dù thuế thu được là bằng không nhưng nó vẫn làm cho anh Dazs thiệt hại  Ví dụ trên là hơi nói quá đi một chút. Thông thường chúng ta dự tính việc tăng giá sẽ làm cho lượng cầu giảm đi nhưng không giảm đến zero. Kết luận cơ bản được rút ra là: bởi vì thuế làm méo mó các quyết định kinh tế, nó tạo ra gánh nặng tăng thêm – là số phúc lợi mất đi vượt quá và xa hơn số thuế thu được. Gánh nặng tăng thêm đôi khi còn gọi là chi phí phúc lợi (hoặc khối lượng tính hữu dụng mất đi). 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM  Giả sử chị Ruth có thu nhập cố định là I đô la. Ruth chỉ tiêu dùng hai loại hàng: thịt và ngô. Giá của một kg thịt là Pb và giá của một kg ngô là Pc. Không có thuế hoặc”những bóp méo”ø như các ngoại tác hay độc quyền trong nền kinh tế, do đó giá của hàng hoá phản ánh chi phí xã hội biên tế của hàng hoá đó  Trong hình 12.1, sự tiêu thụ thịt của chị Ruth xác định theo trục hoành và tiêu thụ ngô thể hiện theo trục tung. Đường giới hạn ngân sách là AD có độ dốc – Pb/ Pc và điểm chặn là I/ Pb. Giả sử chị Ruth muốn tối đa hoá hữu dụng của mình, chị Ruth sẽ chọn điểm E1 trên đường cong bàng quan i, tại đây chị Ruth tiêu thụ B1 kg thịt và C1 kg ngô 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Bây giờ ta giả sử chính phủ áp một loại thuế với thuế suất tb lên thịt do đó giá thịt chị Ruth phải trả là (1+tb)Pb (giá trước thuế là không đổi bởi vì có giả thiết chi phí xã hội biên tế là không đổi)  Việc áp thuế trên đã thay đổi đường giới hạn ngân sách của Ruth: Bây giờ nó có độ dốc – {(1+tb)Pb/Pc] và điểm chặn I/[(1+tb)Pb]. Ta thấy điều này thể hiện trên hình 12.1 là đường AF (bởi vì giá của ngô vẫn là Pc, đường AF và AD cùng có chung điểm chặn trên trục tung) Hình 12.1: Tác đôïng của thuế lên giới hạn ngân sách Ba B1 Cb D Ca Lượng thịt mỗi năm (Kg) E1 F A C1 i Giới hạn ngân sách trước thuế đối với thịt Giới hạn ngân sách sau thuế trên thịt Lượng ngô mỗi năm (Kg) 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Chú ý rằng với bất kỳ mức tiêu thụ nào của thịt thì khoảng cách trên trục tung giữa đường AF và AD cho thấy các khoản chi trả thuế của chị Ruth được đo theo ngô  Trước khi có thuế, Ruth có được cả Ba kg thịt và Ca kg ngô. Sau khi có thuế, nếu Ruth vẫn dùng Ba kg thịt thì chỉ có thể mua được nhiều nhất là Cb kg ngô. Hiêïu số khoảng cách giữa Ca và Cb phải thể hiện số lượng thuế đo theo kg ngô. Nếu có thể, chúng ta chọn chuyển đổi khoản chi trả thuế sang giá trị tiền bằng cách nhân khoảng Ca Cb với giá của mỗi kg ngô Pc.,ví dụ Pc=1. Trong trường hợp này, khoảng cách Ca Cb đo lường số thuế thu được dưới dạng ngô hay bằng tiền. 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Ta vẫn chưa xác định lựa chọn của chị Ruth trong giới hạn ngân sách mới của mình là AF. Hình 12.2 cho thấy lựa chọn ưa thích nhất là điểm E2 trên đường bàng quan ii nơi chị Ruth tiêu thụ thịt là B2, ngô là C2 và hoá đơn đóng thuế của Ruth là liên quan đến khoảng cách thẳng đứng GE2 giữa AD và AF  Rõ ràng, Ruth bị thiệt hại nhiều hơn tại điểm E2 so với E1. Tuy vậy, bất kỳ mọi mức thuế sẽ đặt chị Ruth vào đường bàng quan thấp hơn.  Vấn đề quan trọng ở đây là thuế có tạo ra sự mất mát tính hữu dụng quá mức để tạo ra số thu thuế GE2 hay không? Hình 12.2: Tác đôïng của thuế lên gói tiêu dùng C2 D Lượng thịt mỗi năm năm (Kg) E1 F B2 A C1 i B1 Giới hạn ngân sách không có thuế đối với thịt Giới hạn ngân sách với thuế trên thịt Lượng ngô mỗi năm (Kg) Hình 12.2: Tác đôïng của thuế lên gói tiêu dùng ii E2 G 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần xác định số đô la tương đương của thiệt hại đối với chị Ruth khi dịch chuyển từ đường bàng quan i đến ii  Một cách để đo lường đại lượng này là phương pháp tính phương sai tương đương (equivalent variation) là số thu nhập mà chúng ta có thể lấy đi từ chị Ruth trước khi có thuế để làm cho chị ta dịch chuyển đường bàng quan từ i đến ii  Phương pháp phương sai tương đương đo lường những thiệt hại mà thuế gây ra từ sự giảm thu nhập và là nguyên nhân làm giảm giá trị hữu dụng. 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Để tìm phương sai tương đương, ta chỉ cần dịch chuyển đường AD vào bên trong cho đến khi tiếp xúc với đường bàng quan ii  Trên hình 12.3, đường ngân sách HI là song song với AD và tiếp tuyến với đường bàng quan ii. Do đó, khoảng cách thẳng đứng ME3 giữa AD và HI là phương sai tương đương  Đối với chị Ruth thì không có gì khác biệt giữa việc mất đi ME3 và đối diện với thuế.Chú ý rằng phương sai tương đương ME3 là lớn hơn số thu thuế GE2. 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Để thấy được tại sao lại như vậy, ta chú ý rằng ME3 bằng GN bởi vì cả hai đều đo khoảng cách giữa các đường song song AD và HI. Do vậy, ME3 lớn hơn GE2 -với khoảng E2N. Đây là một kết quả đáng chú ý. Nó có nghĩa rằng thuế thịt làm cho chị Ruth bị thiệt hại với số lượng thực tế vượt quá số thu thuế tạo ra  Trong hình 12.3, số lượng thiệt hại phúc lợi (tính bằng phương sai tương đương) là vượt quá số thu thuế – đây là gánh nặng tăng thêm và là khoảng cách E2N  Vậy bất kỳ loại thuế nào cũng tạo ra gánh nặng tăng thêm hay không? Cĩ-Thuế tổng Hình 12.3: Gánh nặng tăng thêm của thuế thịt C2 D B3 Lượng thịt mỗi năm E1 F B2 A C3 i I Số thu thuế Lượng ngô mỗi năm ii E2 G E3 M N Phương sai tương đương H 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU  Khái niệm gánh nặng tăng thêm có thể giải thích lại việc sử dụng các đường cầu đền bù. Việc giải thích này đặt cơ sở chủ yếu trên khái niệm thặng dư người tiêu dùng – là khoảng chênh lệch giữa những gì mọi người sẵn sàng chi trả cho một loại hàng và số tiền mọi người thực sự trả cho số hàng đĩ  Như ta đã nêu trong phần phụ lục của chương 3, thặng dư người tiêu dùng được xác định bằng diện tích của đường cầu và đường nằm ngang song song với trục hoành tại điểm giá thị trường 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU(tt)  Giả sử đường cầu được đền bù cho thịt là đường thẳng Db trong hình 12.5. Để tiện lợi ta tiếp tục giả thiết rằng chi phí xã hội biên tế của thịt là không đổi tại Pb, do đó đường cung là đường nằm ngang Sb. Tại điểm cân bằng người ta tiêu thụ lượng thịt là q1. Thặng dư người tiêu dùng là diện tích giữa giá và đường cầu là tam giác aih  Giả sử rằng thuế ở mức tỷ lệ thuế suất là tb áp trên thịt, do đó giá mới của thịt là (1+tb)Pb là liên quan với đường cung mới Sb’ Cung và cầu giao nhau tại điểm có mức sản lượng q2, ta có điểm cân bằng mới với các tính chất sau:  Thặng dư người tiêu dùng giảm đến diện tích giữa đường cầu và đường Sb ’ là agf Hình 12.5: Gánh nặng tăng thêm của thuế hàng hoá g Db (1+tb)Pb id q2 a Pb Sb q1 Số thu thuế Gánh nặng tăng thêm của thuế Giá mỗi kg thịt h f S’b Lượng thịt tiêu thụ­kg 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU(tt)  Số thu thuế thịt là hình chữ nhật gfdh. Bởi vì số thu thuế là tích số giữa số hàng hoá mua vào hd và thuế phải trả trên mỗi đơn vị hàng hoá: (1+tb)Pb ­ Pb = gh, nhưng hd và gh là hai cạnh của hình chữ nhật gfdh, do đó tích số chính là diện tích của gfdh  Tổng thặng dư của người tiêu dùng sau thuế và số thuế thu được (diện tích hafd) là bé hơn thặng dư ban đầu của người tiêu dùng (diện tích của ahi) là diện tích của tam giác fid. Tam giác này là gánh nặng tăng thêm của thuế 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU(tt)  Diện tích tam giác fid là bằng một phần hai tích số của cạnh đáy (thay đổi lượng thịt do thuế) và chiều cao (thuế trên mỗi kg thịt), ta có thể viết là:  ½  Pb q1 t 2 b (12.3)  Trong đó  (theo tiếng Hy Lạp đọc là eta) là giá trị tuyệt đối của độ co giãn giá đền bù (compensated price elastictity) của lượng cầu đối với thịt. (Xem phụ lục A vào cuối chương này). Sự hiện diện của  trong biểu thức 12.3 có ý nghĩa– thuế càng làm sai lệch quyết định tiêu dùng thì gánh nặng tăng thêm càng lớn 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU(tt)  Pb × q1 là tổng thu nhập được tiêu dùng trên thịt ban đầu. Việc nó được thể hiện trong công thức cho thấy nếu chi tiêu ban đầu trên hàng hoá bị đánh thuế càng lớn thì gánh nặng tăng thêm càng lớn  Cuối cùng, sự hiện diện của t2b cho thấy rằng khi thuế suất tăng thì gánh nặng tăng thêm cũng tăng với tỷ lệ bình phương của chính nó. Tăng thuế suất gấp đôi sẽ làm tăng gánh nặng tăng thêm lên gấp bốn lần, với các yếu tố khác là không đổi 12.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU(tt)  Ví dụ đánh thuế vé máy bay  Chúng ta thể hiện biểu thức 12.3 bằng một ví dụ thực tế: Vé máy bay được chính phủ liên bang Hoa Kỳ đánh thuế với thuế suất 10 phần trăm. Gánh nặng tăng thêm của thuế này là bao nhiêu?  Theo khảo sát của Oum, Waters và Young (1992), ước lượng độ co giãn giá cả của lượng cầu hợp lý là khoảng 1,0. Tích số của giá mỗi vé nhân với số vé bán ra là 79 tỷ đô la mỗi năm. Thay thế tất cả các thông tin này vào (12.3) cho ta thấy thuế trên vé máy bay tạo ra gánh nặng tăng thêm là ½  79  (0.10)2 hay là 395 triệu đô la 12.3.1-Gánh nặng tăng thêm của trợ cấp  Trợ cấp hàng hoá là thành phần quan trọng của hệ thống tài chính của các quốc gia. Xét về tác động, trợ cấp là dạng thuế âm. Cũng giống như thuế, nó liên quan với gánh nặng tăng thêm. Ví dụ chính phủ trợ cấp cho các chủ sở hữu nhà  Giả sử lượng cầu đối với các dịch vụ sở hữu nhà là đường thẳng Dh trong hình 12.6. Lượng cung là đường nằm ngang tại điểm giá Ph - nó đo chi phí xã hội biên tế của việc cung cấp dịch vụ nhà. Ban đầu, số lượng cân bằng là h1 Hình 12.6: Gánh nặng tăng thêm của khoản trợ cấp nhà n Dh (1­s)Ph Dịch vụ nhà mỗi năm ur h1 m Ph S’h h2 Gánh nặng tăng thêm Giá trên mỗi đơn vị dịch vụ nhà q o Sh v 12.3.1 Gánh nặng tăng thêm của trợ cấp(tt)  Bây giờ ta giả sử chính phủ trợ cấp s phần trăm cho các nhà cung cấp dịch vụ nhà đất. Giá mới của dịch vụ nhà là (1 –s) Ph và đường cung tương ứng là S’h, Trợ cấp làm tăng lượng dịch vụ nhà được tiêu dùng lên h2.  Nếu mục tiêu của trợ cấp là tăng lượng tiêu dùng các dịch vụ nhà của người dân thì nó đã thành công. Nhưng nếu mục tiêu đặt ra là tối đa hoá phúc lợi xã hội thì đây có phải là chính sách phù hợp hay không? 12.3.1 Gánh nặng tăng thêm của trợ cấp(tt)  Trước khi có trợ cấp, thặng dư của người tiêu dùng là diện tích của mno. Sau trợ cấp, thặng dư của người tiêu dùng là mqu. Lợi ích cho người sử dụng nhà là khoảng tăng thặng dư chính là diện tích nouq. Nhưng lợi ích này có được với chi phí bao nhiêu?  Chi phí của chương trình trợ cấp là số lượng dịch vụ nhà được tiêu dùng, qu, nhân với trợ cấp trên mỗi đơn vị, nq, hay là diện tích hình chữ nhật nvuq. Chi phí của trợ cấp thực tế đã vượt quá lợi ích – đó là gánh nặng tăng thêm bằng với khoảng chênh lệch giữa diện tích nvuq và nouq là diện tích của ovu 12.3.1Gánh nặng tăng thêm của trợ cấp(tt)  Tại sao trợ cấp cho một việc hữu ích như nhà ở lại không hiệu quả?  Phía bên phải của h1, mặc dù mọi người có được giá trị hữu dụng từ việc tiêu dùng nhiều hơn dịch vụ nhà ở, giá trị của nó là bé hơn Ph là chi phí biên tế của xã hội để cung cấp dịch vụ nhà ở  Nói cách khác, trợ cấp làm cho mọi người sử dụng các dịch vụ nhà ở mà được đánh giá thấp hơn chi phí của chúng – do đó, đây là tính không hiệu quả  Thực tế chỉ cần ít tiền hơn để làm cho họ khấm khá hơn nếu đây là khoản trợ cấp trực tiếp bằng tiền 12.3.2 Gánh nặng tăng thêm của thuế thu nhập  Lý thuyết gánh nặng tăng thêm có thể áp dụng cho các hàng hoá bị đánh thuế cũng như cho các yếu tố sản xuất  Trong hình 12.7, số giờ lao động của Jacob là trục hoành và số lương theo giờ là trục tung. Đường cung lao động đền bù của Jacob là SL.  Ban đầu, lương của Jacob là w và số giờ làm việc tương ứng là L1. Cũng theo cùng một phương pháp như thặng dư người tiêu dùng. Khi mức lương là w, thặng dư của Jacob là diện tích của adf Hình 12.7: Gánh nặng tăng thêm của thuế trên lao động L1L2 f (1­t)w Số giờ lao động mỗi năm h w Gánh nặng tăng thêm Mức lương trên mỗi giờ g i SL d a 12.3.2 Gánh nặng tăng thêm của thuế thu nhập  Bây giờ ta giả sử rằng có thuế thu nhập với thuế suất t. Lương sau thuế là (1 – t)w. Lượng cung lao động giảm xuống còn L2. Thặng dư của Jacob sau thuế là agh, số thuế chính phủ thu được bằng fihg. Gánh nặng tăng thêm do thuế tạo ra làm lệch lựa chọn công việc là khoản thiệt hại phúc lợi của Jacob (fdhg) là vượt quá số thu thuế: diện tích hid (=fdhg – fihg)  Tương tự với biểu thức 12.3, diện tích của hid là gần bằng: ½  w L1t­ 2 (12.4)  Trong đó  là độ co dãn đền bù của số giờ làm việc 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO  Trong ví dụ thuế thu nhập, chúng ta giả thiết rằng thu nhập lao động bị đánh thuế với cùng thuế suất không phân biệt là nguồn cung cấp lao động từ đâu  Một ví dụ khác là đánh thuế phân biệt đối với lao động trong các khu vực thị trường và các hộ gia đình  Nếu một người lao động tại nhà, anh ta tạo ra các dịch vụ và sản phẩm có giá trị nhưng không bị đánh thuế. Mặt khác, nếu người đó làm việc trên thị trường, các dịch vụ là đối tượng để đánh thuế thu nhập và thuế lương. việc. Hình 12.8: Phân bổ thời gian giữa công việc tại nhà và công việc thị trường VMPhome W1 Số giờ lao động trong thị trường mỗi năm H* W2 $ VMPmkt Số giờ lao động tại hộ gia đình mỗi năm O’O $ 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Để đo lường chi phí hiệu quả, ta xét hình 12.8. Khoảng nằm ngang OO’ tính tổng số lượng lao động khả dĩ trong cộng đồng xã hội. Số lượng lao động làm việc tại nhà được đo bằng khoảng cách bên phải của điểm O, số lượng lao động làm việc trong thị trường được đo bằng khoảng cách bên trái của điểm O’. Do vậy, bất kỳ điểm nào thuộc OO’ thể hiện sự phân bổ giữa lao động tại nhà và lao động trong thị trường  Bây giờ chúng ta xác định giá trị của sản phẩm biên tế (value of marginal product – VMP) của số giờ làm việc trong khu vực hộ gia đình như là giá trị bằng tiền của các sản phẩm tạo ra thêm cho mỗi giờ làm việc 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Giản đồ VMPhome trong hình 12.8 thể hiện giá trị của sản phẩm biên tế của công việc tại nhà. Tương tự như vậy, VMPmkt cho thấy giá trị của sản phẩm biên tế của mỗi giờ làm việc trong khu vực thị trường  Trong hình 12.8, cân bằng xảy ra khi có OH* giờ lao động dành cho công việc tại nhà và có O’H* giờ lao động dành cho công việc thị trường. Giá trị của sản phẩm biên tế của lao động trong cả hai khu vực là w1 đô la Hình 12.9: Gánh nặng tăng thêm của việc đánh thuế phân biệt đối với các yếu tố đầu vào VMPhome (1­t)w2 Số giờ lao động trong thị trường mỗi năm e H* w2 Ht Gánh nặng tăng thêm $ VMPmkt a (1­t)VMPmktb cd Số giờ lao động tại hộ gia đình mỗi năm O’O $ 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Bây giờ ta giả sử rằng thuế t áp lên thu nhập từ các công việc thị trường, nhưng lợi tức đối với công việc tại nhà lại không bị đánh thuế  Việc áp một loại thuế lên mức lương thị trường với thuế suất t sẽ làm giảm mức lương thị trường từ VMPmkt thành (1­t)VMPmkt. Điều này được thể hiện trên đồ thị bằng cách dịch chuyển mỗi điểm trên VMPmkt xuống t phần trăm như trong hình 12.9  Do thuế, người ta sẽ làm việc tại nhà nhiều hơn và làm việc ngoài thị trường ít hơn làm dịch chuyển LĐ 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Trong hình 12.9, điều này xảy ra khi người ta làm việc OHt giờ tại nhà và O’Ht trên thị trường  Tại điểm cân bằng mới sau thuế, VMPs trong cả hai khu vực kinh tế đều bằng (1-t)w2. Dù vậy, VMP trước thuế trong khu vực thị trường, w2 là lớn hơn VMP trong khu vực hộ gia đình, (1­t)w2. Điều này có nghĩa là nếu có nhiều hơn lao động cung cấp cho khu vực thị trường thì khoản tăng thu nhập (w2) có thể vượt quá khoản hao hụt thu nhập trong khu vực hộ gia đình, (1­t)w2  Vì vậy, thuế chỉ tạo ra tác động trong trường hợp có”quá nhiều” công việc ở nhà và”không đủ” công việc trong thị trường. Tóm lại, thuế có thể dẫn đến sự phân bố không hiệu quả các nguồn lực về phương diện là nó làm méo mó các động lực huy động các yếu tố đầu vào tại những nơi sử dụng hiệu quả nhất. Kết quả làm giảm thu nhập thực tế là gánh nặng tăng thêm của thuế. 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Để đo lường gánh nặng tăng thêm, ta phân tích đồ thị 12.9. Chúng ta quan sát được rằng từ kết quả của sự di cư lao động trong thị trường, giá trị của sản phẩm đầu ra giảm xuống với khoảng abcd, là diện tích của VMPmkt giữa H* và H1. Mặt khác, khi lao động thâm nhập vào khu vực kinh tế gia đình, giá trị của đầu ra tăng lên khoảng aecd, là diêïn tích dưới VMPhome giữa H* và Ht  Do vậy, xã hội nhận được khoảng hiệu số của abcd trừ đi aecd hay là tam giác abe là gánh nặng tăng thêm của thuế. Cạnh đáy của tam giác này là số lượng của khoản đệm thuế hay là tw2. Chiều cao của tam giác này là sự gia tăng của thời gian dành để làm việc tại nhà là đoạn H*H1, chúng ta gọi là H. 13.4 ĐÁNH THUẾ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO(tt)  Ta có thể biểu diễn gánh nặng tăng thêm như sau:  ½ (H) tw2  Ta thấy sự thay đổi trong phân bố lao động (H) và khoảng đệm thuế (tw2) càng lớn thì gánh nặng tăng thêm càng lớn  Tóm lại, mỗi khi thuế được đánh phân biệt đối với các sử dụng khác nhau, nó đã dẫn đến sự phân bố các yếu tố đầu vào giữa các khu vực kinh tế và tạo ra gánh nặng tăng thêm CÂU HỎI THẢO LUẬN:  1. Những loại thuế nào sau đây có thể tạo gánh nặng tăng thêm lớn:  a. Thuế trên đất đai (5%).  b. Thuế 24% trên việc sử dụng điện thoại di động.  c. Trợ cấp cho đầu tư vào các công ty công nghệ cao (10%)  d. Thuế lợi tức kinh tế-5%.  e. Thuế 10% trên tất cả các phần mềm máy tính.  f. Thuế 10% chỉ trên phần mềm Excel CÂU HỎI THẢO LUẬN:(tt)  2. Chính quyền Alaska gần đây thông qua việc tăng thuế thuốc lá từ 25 xen một gói lên 1 đô la một gói. Thuốc lá cũng là đối tượng của đóng thuế liên bang 24 xen trên mỗi gói. Giả sử nếu không có thuế, giá của mỗi bao thuốc lá là 1.50 đô la.  a. Theo các yếu tố nào thì việc tăng thuế liên bang làm tăng gánh nặng tăng thêm lên những người hút thuốc lá ở Alaska?.  b. Bạn phân tích các thay đổi như thế nào nếu biết rằng hút thuốc gián tiếp làm hại đến sức khoẻ người khác (không cần đưa ra câu trả lời bằng số liệu, nhưng bằng đồ thị). CÂU HỎI THẢO LUẬN:(tt)  3.”Trong công thức gánh nặng tăng thêm trong biểu thức 12.3, thuế suất là bé hơn một. Khi thuế bình phương lên, kết quả sẽ nhỏ hơn. Do vậy, khi ta có t2 thay vì có t sẽ làm cho thuế kém quan trọng hơn” bình luận câu nói trên.
Tài liệu liên quan