Bài giảng Tâm lý y khoa –Phần 2

câu 11: các chức năng của giao tiếp –liên hệ. tuy theo phân chia mà có những chức năng khác nhau. * nếu coi GT là phạm trù tâm lý học -CN định hướng hoạt động của con người + con N khi GT hay tiếp xúc với nhau đều có chủ định do ràng theo 1 phương hướng nhất định

pdf19 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tâm lý y khoa –Phần 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tâm lý y khoa – Phần 2 câu 11: các chức năng của giao tiếp –liên hệ. tuy theo phân chia mà có những chức năng khác nhau. * nếu coi GT là phạm trù tâm lý học - CN định hướng hoạt động của con người + con N khi GT hay tiếp xúc với nhau đều có chủ định do ràng theo 1 phương hướng nhất định + thực chất của việc định hướng là khẳ năng thăm do để xác định mức độ nhu cầu cơ bản ,tình cảm thái độ ,ý trí ,ý hướng ...của đối tượng giao tiếp nhớ đó mà chủ thể được đáp ứng kịp thời phù hợp với mục đích và nhiệm vụ đã dề ra .VD 1 tầy thuốc có kinh nghiêm chir nhìn vào nét mắt cử chỉ điệu bộ của BN là nhân ra họ đang bồn chồn no nắng ,tin tưởng hay thiếu tự tin .. nhờ đo mà tro đổi ,phân tích giảng giải để làm giảm bớt no nắng cho BN. + thăm do là 1 công viẹc vo cùng khó khăn vì tâm tư tình cảm của con người luôn tiềm ẳn hay biến đổi ko phải lúc nào cũng biểu hiên ra bên ngoài ,nếu người đi gao tiếp thiếu kinh nghiêm thì gặp phait những thất bại ,sự định hướng đòi hỏi caanfcos nghệ thuật bể ngay từ bước đầu mối bên giao tiếp đã gây đước thiên cảm ,xóa đi được hàng gaìo tâm lý ngăn cách trong quá trình giao tiếp tao sự cởi mở hiểu biết hơn. - ức năng pahr ánh hay nhân thức + là CN thực hiên nhằm đạt tới mục đích để giao tiếp bao gồm quá trình nghi nhân thông tin và sử lý thông tin. + ở từng người sự thu nhân thong tin phụ thuộc vào khả năng huy động mọi giác quan dể phản ánh .mồm nói tai nghê miêng cười mắt nhìn tay ra hiệu ... + quá tringh sử lý thong tin ohuj thuộc vào óc phái đoán suy luân ,kỹ năng trừu tượng hóa khái quát hòa toàn bộ những thông tin đã đạt được. + hiện tượng vô cùng phong phú và đa dạng nhưng khi trin bay bằng lời trong giao tiếp thì chỉ mô tả được 1 khía cạnh của sự việc. + con người tiép thu cungxtheo kinh nghiêm sống mà phàn đoán ra sự việc vì vậy nhân trhuwcs trong GT cũng là 1 nghệ thuật. - CN đánh già và điều trỉnh + là CN điều trỉnh thông tin đã nhân được + trong giao tiếp bao giờ con N cũng biểu hiên những thái độ nhất định hài lòng hay ko hài lòng ,đồng cảm hay ác cảm,thờ ơ hay cởi mở ...người có kinh nghiệp khi giao tiếp xẽ dự đoán đươc đối tượng có thái dộ gì qua giọng nói hành vi cử chỉ cách ứng sử..từ đó tự điều chỉnh mình cho thích hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp nhằm làm ho kết quả giao tiếp đạt hiẹu quả cao hơn. + thầy thuốc khi trao đổi với BN thường luôn quan sát nếu ở họ co biểu hiên lo lắng xợ hãi thì cần điều chỉnh ngayhanhf vi dọnh nói của mình nhằm làm giảm bớt sự lo lắng đó. - trong giao tiép các CN này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dan xen vào nhau chuyển hóa liên tụ rát kho phân đoạn .việc phân chia này chỉ ttrong nghiên cứu để chúng ta thấy được sự tinh tế ,tính nghệ thuật của giao tiếp - muốn giao tiếp có hiệu quả các nhân viên y tế cần lắm được các CN của GT sử dụng thành thạo các hình thức các phương tiên cũng như trên cơ sở rèn luyên kỹ năng kỹ sảo tạo cho mình có được 1 phong cách giao tiếp thích hợp. * phân chia theo CN GT trong 1 sô quá trình GT - CN liên kết nôi mạch tiếp xúc + bản chất của CN này là nhờ giao tiếp con người hiệp đồng ,hợp tác được với nhau thực hiên mọi hoạt động + xuất phát từ nhu cầu muốn trành sự cô đơn ,có được cảm giác an toàn nên con người luôn tìm cách liên hệ ,gắn bó với nhau + con người nhu cầu giao tiếp tiếp xúc rất sớm ở từng lứa tuổi khác nhau thì nhu cầu này khác nhau ,đứa tre lọt lòng đến 1 tuổi có nhu cầu gắn bó với người mệ ,rất cần sự bế bắm vố về âu yếm của người mẹ,còn ở nứa tuổi học sinh cấp 2 hình phatj khủng khiếp nhất là ko cho tiép xúc với bạn bè người xung quanh. - CN đồng nhất + thực chất là sự hòa nhập của cá nhân vào trong xa hội qua giao tiếp 12 cách chân thành hòa hnaapj vào hoạt động của 1 nhóm xã hội 1 nhóm gia đình lớp học chuyên môn .'' 1 con ngự đau cả tàu bỏ cỏ'' + mối thành viên trongnhoms XH luôn đồng cảm chia sẻ vui buồn cho nhau tin cậy đồng cam cộng khổ lẫn nhau . + nhờ có CN này con người thành đại trong các mối quan hệ xã hội và 1 khía cạnh ko thể thiếu được trong quan hệ giữa người với người. + ngược với CN đồng nhất là sự đối lập,đối kháng của cá nhân với các thành viên trong xa hội,trong cộng đồng người. câu 12: tư tưởng truyền thống của y học việt nam qua các giai đoạn có những đặc điểm gì? - trước thế kỷ XIX + XHVN là 1XH phong kiến nền tang là dựa vào đạo phật & đạo nho nên nguôn gốc của những người thầy thuốc vn là + thầy thuốc dân dan thực hiên y học cổ truyền + 1 só người tu hành đồng thời là thầy thuốc tiêu biểu là tuệ tĩnh TK XIV 1 số người là giao phương tây. + riêng trong trièu dình những thaayfthuoocs chữa bệnh cho vua quan là những người truyên nghiệp có khi mở trường ray thuốc và ngheefthuoocs là nghề cha truyền con nối. + tư tưởng truyền thống tronggiai đoạn này là : là 1 ngheefthanh cao nhàn hạ , lấy lòng t]ftheen cứu nhân độ thế để có quả phúc. - từ cuối thế kỷ XIX đến 1945 + xã hội viên nam là xh thuộc địa nửa phong kién + ND song = chữa bệnh dân gian các lương y phân theo từng khu vực chủ yeus là sử dụng thuốc men ,thuốc bawch ảnh hưởng duy nhất của tây y.\ là thỉnh thoảng có có đợt chung phong bệnh. + tứ 1902 pháp mở trường cao dẳng y ở thái hà HN dần trở thành DDH học 6 năm .những năm cuối phải sang pháp học và thi tốt nghiệp tai đó .tổ chức thi ở VN được thi hành khi CTTG II sảy ra .ĐHYnh hoạt động hàng trục năm BS y khoa th]c hanhftheo lời thề HYPPOCRATR + tư tưởng truyeenfthoongs ,ý niệm thiêng liêng của nghề y .trách nhiêm đối với thầy dạy vafcon thầy .teachs nhiêm đối với người bệnh & những cam kết của người thầy thuốc đối với 1 số đối tượng & bí mật nghề nghiệp. + các thầy thuốc tiêu biểu nghành y đầu tien là BS phạm ngoch thạch .vũ văn cần .nguyễn văn thưởng. - y học Vn sao CM T8/1945 + số lượng thầy thuốc it ,sau CM tháng 8 ta cần phải đối phó với nh]ngx thành phần hết sức khẩn trương. + miền bắc nạn đói 1945 chết hàng triệu người sước khỏe nhân dân chưa được phục hồi thi lut lộ lai sẩy ra nhiều tỉnh vỡ đê mất mùa + miền nam bước vào kháng chiến toàn quốc trống pháp 19/12/1946 + quân tưởng giới thạch mang theo dich bệnh gây hièu khó khăn cho y tế n]ớc ta nhương nhà nước đã có những nội dung định hướng dõ ràng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. 1. Trong chính phủ lâm thời bác sĩ Phạm Ngọc Thạch làm bộ trưởng bộ y tế. 2. Thành lập bộ máy y tế, bắt tay chống dịch sốt định kỳ. Từ đó, dù trong chiến tranh chống Pháp hay khi hòa bình lập lại (1954) thì tư tưởng chỉ đạo y tế VN được thực hiện trong thư HCM gửi cán bộ ngành y tế tháng 6/1953 và 27/2/1955. _ Nội dung thư 1953guwiwr hội nghị y tế toàn quốc: + Sức khỏe của cán bộ và nhân dân được đảm bảo làm cho tinh thần càng hăng hái. tinh thần và sức khỏe có đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều thắng lợi, kiến quốc càng mau chóng thành công. + Phòng bệnh cũng cần thiết như trị bệnh. + Thương yêu người beenhjnhuw anh em ruột thịt: lương y kiêm từ mẫu. + Luôn luôn học tập, nghiên cứu, chú trọng cái gì thiết thực và thích hợp với hoàn cảnh kháng chiến hiện nay. + Yêu nước, yêu dân, yêu nghề. + Đào tạo những cán bộ mới trong thanh niên, nam nữ: chú trọng vùng tạm chiếm vùng miền núi. _ Nội dung thư gửi hội nghị y tế toàn quốc ngay 27/2/1955: + Thương yêu người bệnh. + Xây dựng nền y học của nước ta: dựa trên cơ sở khoa học, dân tộc và đại chúng; chú trong nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông Tây Hai thư trên thể hiện quan điểm của lãnh tụ tối cao của dân tộc và cũng là quan điểm của Đảng cầm quyền đối với sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân ta: 1. Mối liên quan giữa sức khỏe thể chất và tâm thần. 2. Lòng nhân đạo mà thể hiện cao nhất là từ mẫu. 3. Chú trọng đến công tác dự phòng. 4. Khai thác kinh nghiệm dân tộc kết hợp y học dân tộc và y học hiện đại. Chính vì những tư tưởng lớn lao đó mà y học VN sau CMT8- 1945 đã phát triển rất nhanh, đào tạo được đội ngũ thầy thuốc để kịp thời đối phó các cuộc đánh lớn chông Pháp và Mĩ, ddoogf thời bảo vệ sức khỏe của bộ độivà nhân dân ta trong điều kiện hết sức khó khăn và không ngừng đưa y học VN đến trình độ ngày nay. câu 13: tại sao trong giao đoạn hiên nay lại bàn đến y đức _ Xã hội VN vốn có truyền thống tôn trọng những người thầy giáo thầy thuốc chính vì vậy nguwoaif thầy thuốc phải tự rèn luyện phấn đấu để xứng đáng với sự tin cậy và tôn trọng ấy. _ Trước đây các lương y chữa bệnh thường là các thầy thuốc dân gian, những nhà nho ko đỗ đạt về làm thuốc hay những nhà tu hành nhưng số lượng ko nhiều. Đa số họ chữa bệnh bằng những bài thốc dân gian thuốc nam chữa bệnh ko lấy tiền. Nhưng khi kinh tế đất nước phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, số lượng thầy thuốc được đào tạo ra ngày một nhiều trong xã hội có sự phân hóa giào nghèo. Cũng chính vì vậy bên cạnh những lương y vẫn giữ được những phẩm chất tốt đẹp lấy sức khỏe bệnh nhân làm yếu tố hàng đầu thì có những thầy thuốc thoái hóa đạo đức lợi dụng nghề nghiệp để bòn rút bóc lột bệnh nhân( có tiền mới chữa ko tiền ko chữa....) hay những thầy thuốc ko tôn trọng bệnh nhân, ko chữa bệnh theo lương tâm mà chỉ chữa bệnh qua loa đại khái...... một bộ phận đó giống như con sâu làm giầu nồi canh. _ Đặc biệt trong xã hội ngày nay, khhi điều kiện đời sống nhân dân nâng cao, cuộc sống con người được cải thiện con người ko chỉ có nhu cầu chữa khỏi bệnh mà còn có nhiều nhu cầu khác như tư vấn làm ddep, thẩm mĩ....Do đó vai trò của người thầy thuốc ngày càng được coi trọng và nghề thầy thuốc là một nghề được coi trọng cao quý . _ Cùng với đó vấn đề y đức của người thầy thuốc ngày càng được quan tâm. Ngày nay y học phat triển những thành tựu y tế ngày càng nhiều và hiện đại. Người thầy thuốc hoạt động tiếp xuc với máy móc nhiều thì vấn đề y dức đòi hỏi người thầy thuốc luôn phải giữ tâm hồn mình trong sạch, luôn lấy mục tiêu chữa bệnh làm yếu tố hàng đầu ko để những cạm bẫy của cuộc đời làm hạ thanh danh của ngành y một ngành cao quý. _ Vấn đề y đức rong ngành y là một đề được quan tâm đề cập thường xuyên bởi vì ngành y là một ngành đặc biệt mà đối tượng phuc vụ của họ là bản thân con người chứ ko phải là ngành khác chỉ sơ sảy 1 li là tính mangjcuar con ngưòi bị đe dọa ha 1 phút lơ là sao lãng công việc có thể làm hại cả một đời người. câu 14: tại sao phải giải quyết tốt mối quan hệ thầy thuốc BN _ Người thầy thuốc trong hành nghề hàng ngày phải đứng trước những vấn đề thiết thực nhất là mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân giải quyết mối quan hệ này làm sao bệnh nhân được chuẩn đoán sớm, khỏi bệnh, phòng được bệnh tái phát, bệnh nhân sống khỏe mạnh thì người thầy thuốc nhận được sự tín nhiệm của người bệnh, họ tin cậy và có thể gắn bố thậm chí có thể suốt đời nhưng cũng là điều cực kì khó, thật sự là lý tưởng mà ko ai có thể làm được. _ Nếu giải quyết tốt mối quan hệ này người thầy thuốc sẽ xây dựng Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam người bệnh và người nhà bệnh nhân niền tin vào y học, yên tâm điều trị. Như thế việc điều trị mới đạt hiệu quả cao nhất. _ Giải quyết mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân sẽ giúp cho quá trình tìm hiểu bệnh tật bệnh sử sẽ được dễ dàng hơn giúp cho quá trình chuẩn đoán tiên lượng bệnh chính xác và điều trị bệnh mới có kết quả. _ Giải quyết tốt mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân có nghĩa là đã chia sẻ và đồng cảm với bệnh nhân. Bệnh nhân ấy sẽ hiểu được những khó khăn và mâu thuẫn của người thầy thuốc. Từ đó có thể thông cảm và sẻ chia với thầy thuốc. câu 15: những chú ý trong mối quan hệ thầy thuốc,BN.  Người thầy thuốc bao giờ cũng phải thực hiện mọi yêu cầu của người bệnh và mối quan heej thầy thuốc và bệnh nhâm là mối quan hệ hàng đầu.  Trong mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân cần chú ý: _ Đối với thầy thuốc: + cần hiểu về tâm lý bệnh nhân, lý do bệnh tật đem lại qua đó có sự đồng cảm chia sẻ. +Phải tôn trọng những đối tượng chính sách bắt buộc, những người có công, gia đình liệt sĩ, thương binh và những đối tượng cần ưu tiên(dân tộc thiểu số, trẻ mồ côi, gia đình nghèo.....) + Đối với những người này việc kám chữa ko chỉ đơn thuần mà cần phải có sự đồng cảm, có tác động của trái tim. Sự thiếu thiện cảm sẽ làm nảy sinh những vấn đề phức tạp, nếu người bệnh ấy cảm thấy bị xem thường, bị đối xử bạc bẽo, bị khinh thường hay bỏ mặc. Người thầy thuốc ở đây mang hình ảnh là người đại diện cho cơ quan và chính sách của nhà nước đối với nhân dân. _ Đối với mỗi bệnh nhân, mỗi lứa tổi lại có một tâm lý khác nhau ngưòi thầy thuốc có khẳ năng tự biết được mối quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhaancho phù hợp. _ Dù làm việc ở bất cứ loại hình phòng khám, bệnh viện nào thì người thầy thuốc cũng phải có thái độ đúng mực đặc biệt với những đối tượng chính sách, người nghèo... câu 16: nguyên nhân ,biện pháp để nâng cao y đức ,người thầy thuốc phải làm gì ,liên hệ bản thân. Hiện nay, vấn đề y đức của người thầy thuốc là một vấn đề hết sức được quan tâm trong nghành y và cả xã hội. Nhiều bác sĩ có tay nghề hay ko có tay nghề đã ko giữ được y đức khi chữa bệnh cho bệnh nhân: nhận phong bì," phong bì dầy" mới chữa tốt, ko có tiền ko nhiệt tình, phân biệt giàu nghèo hoặc chỉ vô cẩn trong chữa bệnh..... Mặt khác xã hội VN vốn có truyền thống trọng người thầy giáo, thầy thuốc nên người thầy thuốc phải rèn luyện phấn đấu để xứng đáng với sự tin cậy và tôn trọng ấy. 1. Một nguyên tắc trở thành knh điển của đạo đức y học là" trước hết ko được làm hại người bệnh" _ Trách nhiệm tinh thần và đạo đức người thầy thuốc phải có trước hết là giúp người bệnh cần nhờ cậy mình đến cùng. _ Trước một người bệnh , người thầy thuốc cần xem xét bệnh chính, bệnh phụ là gì, khẳ năng tiến triển, mình có tự giải quyết được ko? lựa chọn phương án điều trị an toàn, ít tốn kém, khẳ năng phục hồi. _ Không được chủ quan. 2. Người thầy thuốc ko được đặt ra mục tiêu là chính, lên hàng đầu, xuyên suốt mối quan hệ với bênh nhân. _ Xã hội lên án nhiều hành vi thiếu đạo đức: tiền trao cháo múc; quà cáp với bệnh nhân; "phong bì" dày, mỏng; để người bệnh dùng đồng tiền điều khiẻn người thầy thuốc coi nhuư mua bán dịch vụ 3. Giữ bí mật cho người bệnh- nằm trong một phaanfcuar điều 25 luật bảo vêưcs khỏe nhân dân. _ Đối với gia đình người bệnh: nói điều có thể công bố khi bệnh rõ ràng câu 17: trách nhiệm của thầy thuốc với đồng nghiệp & nhiệm vụ học tập liên hệ với bản thân khi còn là sinh viên & khi sau khi ra trường. - từ chỗ nghè y là nghề cha tryền con nối ngày nay y tế là 1 tổ chức rộng lớn nhưng đề tập trung vào mục iêu cao cả nhân đao ko những 1 người thầy thuốc nào có thể làm hết mọi việc ,đủ kiến thức dể xử lý mọi trường hợp trong y học ,vì vây phải có thái dộ công tác phù h[p ,kóng chế. - thầy thuốc lâm sàng coi mình cao hơn thầy thuốc cân lâm sàng - thầy thuốc lâm sàng ko coi trọn thầy thuocs dự phòng ,y học cộng đồng - chuyên khao này đặt cao hơn chuyên khoa kia. - người có học vị học hàm phải coi trọng những người thầy thuốc gia đình ,thầy thuốc cộng đồng là cán bộ lăn lôn với cuộc sống nhân dân thực hiên các mục tiêu sức khỏe thiết yếu & ban đàu từ đó tạo điều kiên cho y tế chuyên sâu phát triẻn và phải có nghĩa vụ đào tạo cho những cán bộ này để nâng cao nghiệp vụ đáp ướng cho sự nghiệp sưc khỏe ngày càng PT.ngày 1 PT - tiêu chuẩn đánh giá cao nhất dể đánh giá người thầy thuocs là sự cống hiến của họ với sức khỏe đồng loại ,đồng bào. - VD Pasteur phạm ngọc thạch ,hải thượng ,tuệ tĩnh ,bặng văn ngữ.. * nhiêm vụ học tập : - hơn bất cứ loại nghề nào khác nghề y đòi hỏi người thực hiện nó phải luôn theo kịp sự PT khoa học tự nhiên & nhân văn từ đó ảnh hưởng tới bệnh tật bản thân ko ngừng thúc đẩy sự tiến bộ trong chẩn đoán trong sưu tầm căn nguyên bệnh sinh ,trong điều trị để mong đạt được những thành tựu ngày 1 lớn hơn ,bệnh tật được chẩn đoán sớm ,điều trị sơm tỷ lệ khỏi bệnh ngày càng cao ,từ đó PT hàng loạt lý thuyết & phương tiên để xét nghiêm máu ,nước tiẻu...các loại phương tien khác nháu siêu âm ...& các pPddieeuf trị hiệu quả & vieec xử lý các bệnh ly phức tạp. - trong 50 năm sau của thế kỷ 20 sự tiến bộ khoa học đã nhièu hơn cả mấy thé kỷ cộng lại chình vì vậy neus ko học tập ,người thầy thuốc sẽ mau tróng bị loại trừ trong hành nghee]eieenng][if ta tính cư 5 năm sau khi ra trường người thầy thuốc đã mất ít nhất 50% vôn kién thực được học .vì vậy người làm nghề y phải luôn phait được hội nhập để trao đổi học tập đẩy mạnh khoa học PT kinh tế .đây là những cơ hội lớn để học tập lẫn nhau ngoài các l[p bồi dưỡng chính thống ,học chuyên khoa sơ bộ ,chuyên khoa 1, 2 cao học .ở bơi nơi làm việc người thầy thuốc phải có sách ,& sach phải thay đổi ít nhất 5 năm 1 lần & môi ngày càng gần hơn để cập nhật kiến thức - thời gian hành nghề phải có thời gian đọc sách ,coi đó là 1 nếp sống bắt buộc ,phải khuyến khích lập tủ sách đơn vị trao đổi sách giữa các cá nhân với nhau ,cùng nghành ,cùng chuyên khoa. - từ nhiều năm nay các nước PT đã đặt cao chế độ học tập sau đại học bằng các phương tiên nghe nhìn ..tổ chức các cuộc hội chẩn từ xa giữa các cơ sở y tế trong 1 vùng ,trong 1 nước & trong nhiều nước. _ liên hệ: - khi còn là SV . + cần tu dưỡng tích lũy kiến thức đặc biệt kiến thức chuyên khoa ,ko ngừng trao đổi kiến thức để phục vụ cho nghề nghieep sau này. + vì nghề y là 1 nghề có liên quan đến sức khỏe tính mạng của con người nên càng đòi hỏi người SV có vốn kiến thức chắc chắn cần tìm hiẻu cả kiến thức mới ngoài trương trình học tríng khóa = các phương tiên thông tin khác . + học để lấy kiến thức chứ ko phải học để thi ,đối phó. + ứng dụng những kiến thức học được vào thực té trong hoàn cành phù hợp. - khi ra trường : + cần ôn lại kiến thức trong trường học + có thể và nên học cao nên chuyên khoa cao hơn để nâng cao trình độ nghêf nghẹp + cẩn trong jtrước những suy luân ,chẩn đoán chẩn doan trước khi đưa ra PP điều trị. + ngoài ra còn phải tu dưỡng đạo đức y học hết lòng phục vụ người bệnh '' lương y như từ mẫu'' câu 18: nguyên nhân gây stress * nguyên nhân chủ yếu. - các sang chấn về tinh thần và hoàn cảnh gây xung đột + sang hấn có thể mạnh bất ngờ ,tính mạng bị đe dọa bản năng sinh tồn bi căng thẳng cao độ ,sinh mạng chính trị bị tiêu tan. + sang chân keo dài quá chênh leech giưa lý tưởng và hiên thực thường xuyên có mâu thuẫn. - hoàn cảnh làm đảo lôn tình cảnh sâu sắc ng]ời thân bị nan. - xung đột giữa nhân cách với môi trường xung quanh - mâu thuân quền lợi cá nhân & yêu cầu XH đặc biệt xung quanh vấn đề kinh tế ,vỡ nợ ,mất tài sản - mâu thuẫn kéo dài trong công tác co quan + mất việc làm bị thải hồi ,bị đuổi việc + về hưu thấy hụt hững về quền lực ,về đãi ngộ về tâm lý + thây đổi điều kiên cong tác mà mình ko mong muốn + mâu thuân với cấp trên ,với đồng nghiệp + bị cấp trên trù rập ko tin tưởng bị khiển chách - mâu thuẫn đời sông cá nhân và gia đình + bênh tật tan tóc. + con cái hư hỏng tù tội + có thai nhất là hoang thai + bố mẹ bất hòa li thân ly hôn + kết hôn ko toạn nguyên ,trục chặc trong hôn nhân ,hôn nhân ko hòa hợp + thất vọng trong tinh yêu + thay đổi hoàn cảnh sống + đậy thì hoặc mãn kinh * các yếu tố thuận lợi. - nhân cách yếu rễ phản ứng nóng nảy rễ cảm xúc ,cảm xúc ko ổn định hay bực tức - nhiễm khuẩn nhiễm độc - thiếu dinh dưỡng lâu ngày cơ thể suy nhược - cuộc sống quá cang thẳng nơi ở và làm việc có nhiêu nhan tố kích thích. * các rối loạn cảm xúc - sự thất vọng hy vọng càng lớn kkhi ko đạt được thì thất vọng càng nặng nề - sự no lắn sợ hãi buồn dầu nhưng chuyên đã và đã sẩy ra - mâu thuân nội tại tức giận 1 hành động nhiều khi bị chi phối bởi 2 hay nhiều động cơ & mucjddichs nhiều khi đối lập nhau dẫn đến dắn đo khi quyết định & khi làm hành động ko thành công thì chán nản tức dận. câu 19: tính chất và PP thức gây bệnh của stress - sang chân tâm lý có thể mạnh cấp diễn hoặc ko mạnh nhưng trường diễn -
Tài liệu liên quan