Bài giảng Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modems

Để truyền dữ liệu từmột DTE đến một DTE khác, thay vì phải thiết lập các đường dây riêng, người ta nghĩ đến viêc dùng đường dây điện thoại đã có sẵn. Tuy nhiên vì đường dây điện thoại đã có từ rất lâu trước khi phương pháp truyền tín hiệu số ra đời và được dùng để truyền thẳng âm hiệu trong phạm vi tần số từ 300 Hz đến 3000 Hz, nên để truyền được tín hiệu số trên đường dây thoại, người ta phải dùng một sóng mang có tần số tương thích với đường dây thoại để chuyên chở tín hiệu số. Modem là một thiết bị được sản xuất cho mục đích này.

pdf30 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2157 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modems, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -1 D CHƯƠNG  7 TRUYỀN TÍN HIỆU SỐ BẰNG SÓNG MANG TƯƠNG TỰ : MODEMS › DẪN NHẬP › CƠ SỞ KỸ THUẬT LIÊN QUAN 4 Modem FSK 4 Modem PSK 4 Một số vấn đề kỹ thuật khác › MỘT SỐ MODEM THÔNG DỤNG 4 Modem bất đồng bộ 4 Modem đồng bộ __________________________________________________________________________________________ _____ 7.1 DẪN NHẬP Để truyền dữ liệu từ một DTE đến một DTE khác, thay vì phải thiết lập các đường dây riêng, người ta nghĩ đến viêc dùng đường dây điện thoại đã có sẵn. Tuy nhiên vì đường dây điện thoại đã có từ rất lâu trước khi phương pháp truyền tín hiệu số ra đời và được dùng để truyền thẳng âm hiệu trong phạm vi tần số từ 300 Hz đến 3000 Hz, nên để truyền được tín hiệu số trên đường dây thoại, người ta phải dùng một sóng mang có tần số tương thích với đường dây thoại để chuyên chở tín hiệu số. Modem là một thiết bị được sản xuất cho mục đích này. (H 7.1) là sơ đồ khối của một modem ĐIỀU CHẾ Dữ liệu vào (từ máy tính) MẠCH GIAO TIẾP MẠCH ĐIỀU CHẾ LỌC & KĐ CÔNG SUẤT T.h. tương tự ra ↑ ↑ NGUỒN ⎯⎯ ⎯⎯ ⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯⎯ ⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯→ ⎯⎯⎯⎯→ ⎯⎯⎯⎯→ ĐIỀU KHIỂN & ĐỊNH THỜI ↓ ↓ T.h. tương tự vào LỌC & KĐ VÀO MẠCH GIẢI ĐIỀU CHẾ MẠCH GIAO TIẾP Dữ liệu ra GIẢI ĐIỀU CHẾ (H 7.1) Một modem bao gồm hai bộ phận chính: điều chế và giải điều chế. Bộ phận điều chế nhận tín hiệu số từ máy tính (hay một DTE) và biến đổi thành tín hiệu tương tự để truyền trên kênh truyền, ở máy thu bộ phận giải điều chế của modem thứ hai biến đổi ngược lại từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số. Có thể xếp loại modem như sau : ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -2 - Modem tầm ngắn (Short haul modem) : là những modem hoạt động trong những khoảng cách ngắn (<10 miles) . Trong vài trường hợp để truyền trên khoảng cách ngắn người ta chỉ cần dùng các bộ phận thúc đường dây mà không cần đến modem. - Modem băng tần rộng (Wideband modem) : là những modem vận hành trên phương tiện thông tin điện thoại với vận tốc từ 19,2 kbps đến 230,4 kbps. Những modem này thường dùng sóng mang có băng thông rộng từ 6 đến 60 lần băng thông của tín hiệu âm thanh (voice grade). Ví dụ họ modem 303B ; C; D của hảng Bell vận hành theo kiểu song công với vận tốc tín hiệu lên đến 19,2 ; 50 và 230,4 kbps - Modem âm tần (Voice grade modem) : là những modem được thiết kế để dùng trên đường dây với băng thông âm tần của kênh thoại (từ 300 Hz dến 3000 Hz). Đây là môi trường truyền khá thông dụng. Modem âm tần chia làm hai loại : - Bất đồng bộ : vận hành với vận tốc tối đa là 1800 bps trên các đường điện thoại sử dụng quay số và 2000 bps đối với các thuê bao có điều kiện. - Đồng bộ : vận hành với vận tốc tối đa là 9600 bps. Ngày nay việc dùng modem kết nối vào mạng điện thoại để thực hiện việc thông tin liên lạc đã trở thành phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng phải tuân theo một số qui định của các cơ quan chức năng quản lý mạng điện thoại kết hợp với sự kiểm soát của chính phủ. Ví dụ, cơ quan FCC của Mỹ và DOC (Department of Communication) của Canada có một số qui định cụ thể về mức tín hiệu phát (không được vượt quá -9 dBm ở 600Ω), các tín hiệu xung quay số, bảo vệ quá áp, tổng trở, sự cân bằng, các mức tín hiệu nhiễu cho phép và các bộ kết nối. 7.2 CƠ SỞ KỸ THUẬT LIÊN QUAN Để truyền trên đường dây điện thoại các tín hiệu số được dùng để điều chế sóng mang âm tần hình sin, tần số từ 300 Hz đến 3000 Hz - Modem phát điều chế sóng mang âm tần với tín hiệu TxD (Transmit Data) và modem thu giải điều chế sóng mang để phục hồi tín hiệu RxD (Receive Data) - Modem là một thiết bị truyền tin (DCE) được dùng như một bộ giao tiếp giữa các DTE (cụ thể là các USART hay UART) với mạng điện thoại. - Trong trường hợp truyền đồng bộ, ngoài việc phục hồi tín hiệu RxD, modem còn phải khôi phục được thông tin về thời gian bit để tạo sự đồng bộ. - Thông thường modem là một khối riêng rẽ và được nối với máy tính hay thiết bị đầu cuối DTE bằng cách sử dụng chuẩn giao tiếp RS-232 của EIA. Cũng có một số máy tính và DTE chuyên dụng đã đặt bên trong chúng những modem bao gồm cả bộ phận quay số tự động mà không cần giao tiếp EIA (H 7.2) (H 7.2) - Trong modem tín hiệu dải nền dạng số có thể được dùng để điều chế biên độ, tần số hoặc pha của một sóng mang âm tần. Tùy thuộc vào vận tốc tín hiệu của kênh truyền, ba dạng điều chế này là ASK, FSK và PSK - Các đường truyền cho vận tốc thấp tới trung bình (vài trăm đến 1800 bps) sử dụng FSK và truyền bất đồng bộ. - PSK đa pha và giao thức đồng bộ được dùng để truyền với vận tốc cao hơn từ 2400 bps đến 4800 bps. ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -3 - ASK thường được dùng để truyền với vận tốc rất thấp <100 bps, do tính miễn nhiễu kém của nó. - Để truyền với vận tốc 9600 bps người ta kết hợp hai phương pháp PSK và ASK gọi là điều chế biên độ vuông góc (Quadrature Amplitude Modulation, QAM ). 7.2.1 Modem FSK 7.2.1.1 Mã hóa FSK Việc mã hóa FSK khá đơn giản và giá thành rẻ, đây là một dạng của kỹ thuật FM, trong đó tín hiệu điều chế là chuỗi xung DC biến đổi giữa hai giá trị cụ thể. Kết quả điều chế sẽ cho sóng mang có một trong 2 giá trị fm, ứng với bit 1(mark) và fs ứng với bit 0 (space). (H 7.3) cho ta dạng sóng tín hiệu điều chế FSK (H 7.3) Để có kết quả tốt , điều chế FSK phải có một số tính chất sau : - Độ trôi dạt tần số không quá 50 ppm / °C (period per minuite / °C) - Pha của tín hiệu phải liên tục khi tần số thay đổi từ fm sang fs và ngược lại. - Biến dạng do họa tần của tín hiệu ra phải rất thấp - Các tần số fm và fs phải được điều chỉnh riêng. Các tính chất trên đều thực hiện được trong hầu hết các IC hiện nay. 7.2.1.2 Chỉ số biến điệu Trong kỹ thuật FSK người ta định nghĩa hệ số h: r sm b ff h −= Thí dụ modem 202T là modem FSK có tần số giữa là 1700 Hz, fm = 1200 Hz và fs = 2200 Hz nếu tốc độ bit là 1200 bps thì: 0,83 1200 1000 1200 22001200 h ==−= Ta có thể thấy hệ số h chính là chỉ số biến điệu (modulation index) mf trong kỹ thuật FM cổ điển a f f ∆fm = ∆f là độ di tần cực đại; fa là tần số tín hiệu điều chế Áp dụng vào trường hợp FSK ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -4 2 brff 2 ff ∆f fa sm == −= Vậy h = mf Nhắc lại, phổ tần của tín hiệu điều chế FM tùy thuộc vào hệ số Bessel, tức tùy thuộc vào chỉ số biến điệu. Một cách tổng quát, h càng lớn thì xuất hiện càng nhiều hệ số Bessel, phổ tần chứa càng nhiều họa tần, nhưng điều này xảy ra khi br nhỏ, tức tần số cơ bản nhỏ, như vậy các họa tần sẽ nằm sát lại nhau nên băng thông của tín hiệu không những không tăng mà còn có thể giảm. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao người ta thường chọn h < 1 Trở lại modem 202T, với br = 1200 bps, h = 0,83 (khoảng cách fm và fs là 1000Hz), có 2 hệ số Bessel có nghĩa, trong phổ tần xuất hiện hai tần số trong mỗi băng cạnh, khoảng cách các tần số là 600 Hz (H 7.4) (H 7.4) Bây giờ giả sử tốc độ truyền bit là 500 bps, chỉ số biến điệu là: h f f b m s r = - = =1000 500 2 Trong trường hợp này có 4 hệ số Bessel có nghĩa và phổ tần có dạng (H 7.5) (H 7.5) 7.2.1.3 Băng thông FSK Gọi Tb là thời gian của một bit của tín hiệu truyền (dải nền), tốc độ bit br là: br = 1 Tb Tần số lớn nhất của tín hiệu, tương ứng với biến đổi liên tục giữa bit 1 và bit 0, là: ff = 1 2Tb = 2 br Vậy tần số cơ bản lớn nhất của tín hiệu dải nền bằng 1/2 tốc độ truyền bit Tín hiệu FSK tức thời có thể viết : VFSK =V sin (2πfb mt) + Vb sin (2πfst) ________________________________________________________________ Trong đó Vb đặc trưng cho tín hiệu hình vuông có tần số cơ bản ff biên độ 0 hoặc 1 tùy thuộc trạng thái dữ liệu điều chế. ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -5 Nhắc lại phổ tần của tín hiệu chữ nhật chứa các họa tần bậc lẻ của ff . Do đó ta có thể vẽ phổ tần của tín hiệu FSK (H 7.6) (H 7.6) Người ta thường chọn băng thông FSK như sau : BWFSK = (fm + 2ff) - (fs - 2 ff) = fm - fs + 4ff BWFSK = fm - fs + 2br Ngoài ra để thiết kế bộ giải điều chế có lợi về mặt kinh tế người ta chọn tần số trung tâm của FSK và khoảng cách của hai tần số fm và fs như sau : fFSK = f fm s+ 2 ≥ 3br ⏐ fm - fs ⏐ > 2br/3 Thí dụ : (a) Một modem FSK vận tốc 600 bps sử dụng tần số mark là 1500 Hz và tần số space là 2000 Hz. Tính tần số fFSK và băng thông của kênh FSK fFSK là tần số trung tâm giữa fm và fs : fFSK = (1500 + 2000) / 2 = 1750 Hz Băng thông BW xác định bởi : BWFSK = fm - fs + 2br = (2000 -1500) + 2(600) = 1700 Hz. (b) Những giá trị của fm và fs này có làm cho việc thiết kế bộ giải điều chế kinh tế không ? Điều kiện đầu tiên là fFSK ≥ 3br , điều này không thỏa vì 1750 Hz < 3(600) = 1800 Hz Điều kiện thứ hai là ⏐ fm - fs ⏐ > 2br/3 thỏa vì 500 Hz > 2/3(600) = 400 Hz 7.2.1.4 Vòng khóa pha (Phase Lock Loop, PLL) Để giải mã FSK người ta phải dùng một vòng khóa pha. (H 7.7) là sơ đồ khối một vòng khóa pha đơn giản (H 7.7) Tổng quát, một PLL là một hệ thống hồi tiếp gồm 3 bộ phận chính : một mạch so pha, một lọc hạ thông và một VCO. PLL là một vòng kín, tín hiệu ra từ VCO tự động khóa bởi tín hiệu vào. Bằng cách so sánh pha của tín hiệu ra từ mạch VCO và tín hiệu vào, sự sai pha sẽ ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -6 được biến đổi thành điện thế một chiều, điện thế này sẽ điều khiển VCO để tạo một tín hiệu ra luôn luôn có pha và tần số của tín hiệu vào Xem tín hiệu vào là một hình sin có pha bất kỳ : vi(t) =A1 sin( ωi t + θi ) Tín hiệu ra ở VCO : vo(t) = A2 sin( ωo t + θo ) Tín hiệu ra của mạch so pha là tích của hai tín hiệu này vd = A1 A2 kmsin(ωit + θi ).sin( ωot + θo ) km là độ lợi của mạch nhân Triển khai biểu thức vd, ta được các số hạng là các tín hiệu hình sin có tần số là tổng và hiệu của các tần số tín hiệu vào ωi và tần số tín hiệu dao động ωo ; cho tín hiệu này qua mạch lọc hạ thông, tín hiệu còn lại là : vf = 2 AA 21 km sin(ωi t - ωo t + θi - θo ) Ở vòng khóa pha hai trường hợp có thể xảy ra: - Nếu tần số tín hiệu vào ωi thay đổi ngoài tầm kiểm soát của mạch thì PLL là một mạch giải điều chế FM - Nếu tần số tín hiệu vào thay đổi ít, còn trong phạm vi kiểm soát của mạch thì PLL là mạch tạo tín hiệu có tần số và pha ổn định. Trong mạch giải điều chế FSK, ngã vào mạch PLL là tín hiệu có hai tần số fm và fs nên hiệu thế ra từ mạch lọc sẽ thay đổi trong khoảng Vom và Vos, những hiệu thế này được so sánh với một hiệu thế chuẩn (FSK comparator) để cho dữ liệu FSK ở ngã ra Nếu PLL được khóa ở tín hiệu vào, nghĩa là ωo = ωi thì phương trình thành vf = 2 AA 21 km sin( θi - θo ) θi - θo là độ sai pha. vf = 0 khi θi - θo = 0 hay 2π Hiệu thế vf này được dùng để điều khiển mạch dao động 7.2.1.5 Minimum Shift-Keying FSK Minimum Shift-keying FSK (MSK) là một dạng của kỹ thuật điều chế FSK có pha liên tục. MSK chính là FSK trong đó tần số mark và space được đồng bộ với vận tốc bit. Đồng bộ ở đây có nghĩa là có một quan hệ thời gian chính xác của hai tín hiệu. Hai tần số này được chọn sao cho cách tần số giữa đúng bằng các bội số lẻ của phân nửa vận tốc bit [fm và fs = n(br/2); n là số lẻ], điều này tạo ra một sự thay đổi liên tục về pha khi tín hiệu chuyển đổi giữa bit 1 và 0 (H 7.8) (H 7.8) ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -7 7.2.2 Modem PSK Điều chế PSK là một phương pháp hiệu quả nhất để truyền tín hiệu số. Có thể nói phương pháp PSK là phương pháp điều chế triệt sóng mang do đó băng thông của tín hiệu PSK nhỏ hơn băng thông của FSK nếu dùng cùng một tín hiệu dải nền. Nhưng ở máy thu phải có mạch dao động tạo sóng mang để thực hiện việc giải điều chế; tín hiệu dao động này phải có cùng tần số và pha của sóng mang ở máy phát. Các điều nói trên có thể thực hiện bởi một vòng khóa pha biến thể gọi là vòng Costas mà ta sẽ đề cập đến trong phần sau 7.2.2.1 Băng thông Ta xét trường hợp đơn giản nhất là PSK nhị phân (Biphase PSK) được minh họa trong (H 7.9). (Nếu là PSK đa pha thì thay tốc độ bit bởi tốc độ baud) (H 7.9) Trong PSK pha của sóng mang thay đổi giữa hai trị số 0° và 180° , hiệu thế tức thời PSK có thể viết : V PSK =V sin (2πfb ct) + Vb sin (2πfct) Biểu thức VPSK tương tự như VFSK nhưng hai tần số fm và fs được thay bởi fc nên băng thông là: BW = (fc + 2ff) - (fc - 2 ff) = 4ffPSK BWPSK = 2br Như vậy BWPSK < BWFSK nếu điều chế cùng tín hiệu dải nền. (H 7.9) cho phổ của tín hiệu PSK 7.2.2.2 PSK 2 - pha (BPSK: Binary phase shift keying) Trong BPSK, ứng với tín hiệu vào là các điện thế biểu diễn các logic 1, 0 ta có tín hiệu ra là các sóng mang hình sin có pha lệch nhau 180° (H 7.10) là sơ đồ khối mạch điều chế và giải điều chế BPSK (a) Điều chế BPSK (H 7.10) (b) Giải điều chế BPSK Giả sử logic 1 đưọc đặc trưng bởi điện thế +Vdc và logic 0 bởi -Vdc bộ phận chính của mạch điều chế gồm một mạch nhân và một mạch dao động tạo sóng mang cosωct. Tín hiệu logic và sóng mang được đưa vào mạch nhân và ta được tín hiệu +cosωct hoặc -cosωct ở ngã ra của mạch này. ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -8 Ở máy thu, sóng mang đuợc tách từ tín hiệu vào, sau đó trộn với tín hiệu vào để cho ra tín hiệu có dạng cos2 ωct hoặc -cos2ωct. Phân tích các tín hiệu này ta thấy chúng gồm thành phần một chiều và họa tần bậc hai : cos2 ωct = (1/2)(1+ cos2ωct) - cos2 ωct = - (1/2)(1+ cos2ωct) Cho vào mạch lọc hạ thông, ta được ở ngã ra các thành phần dc có cùng cực tính với dữ liệu vào. Mạch điều chế vòng (ring modulator) là một kiểu mẫu của mạch nhân được mô tả ở (H 7.11) Các diod A, B, C, D dẫn hay ngưng tùy thuộc hiệu thế đặt vào ngã X,Y trong lúc tín hiệu vào ngã RS chỉ khiến các diod dẫn mạnh hay yếu mà thôi. Sóng mang được đưa vào ngã RS, dữ liệu được đưa vào ngã XY. Giả sử bit 1 khiến X dương hơn Y và ngược lại cho bit 0 - Khi dữ liệu là bit 1 diod A và D dẫn điện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang diod A dẫn mạnh hơn diod D, dòng điện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn, ta được tín hiệu ra cùng pha sóng mang vào. - Khi dữ liệu là bit 0 diod B và C dẫn điện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang diod B dẫn mạnh hơn diod C, dòng điện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn nhưng có chiều ngược lại (từ dưới lên), ta được tín hiệu ra ngược pha sóng mang vào. - Khi không có sóng mang hoặc không có dữ liệu vào sẽ không có dòng điện ở ngã ra. (H 7.11) 7.2.2.3 PSK 4 - pha (4 - PSK) PSK 4 pha còn gọi là PSK vuông góc (QPSK : Quadrature PSK) là mạch điều chế cho tín hiệu ra có 1 trong 4 pha tùy theo trạng thái của một cặp bit (dibit) dữ liệu vào, độ lệch pha của các tín hiệu ra là 90°. (H 7.12) là sơ đồ khối mạch điều chế PSK 4 - pha ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -9 (H 7.12) - Mạch chia bit (bit splitter) : chuyển dòng dữ liệu vào theo hai ngã I (In-phase) và Q (Quadrature). Những bit vào ngã I sẽ điều chế sóng mang có pha ban đầu và những bit vào ngã Q sẽ điều chế sóng mang đã được làm lệch pha 90° - Vì các dữ liệu vào có thể là bit 1 hoặc 0, nên tín hiệu ở ngã ra mạch nhân I có thể là sinωct hoặc - sinωct và ở ngã ra Q có thể là cosωct hoặc -cosωct, các tín hiệu này được tổng hợp ở mạch tổng để cho ra 1 trong 4 tín hiệu mô tả ở (H 7.13) Thí dụ, với các bit ở ngã vào ab=01, tín hiệu ở ngã ra là - sinωct + cosωct, tín hiệu này có thể thay thế bởi tín hiệu duy nhất có pha là 135°. (H 7.13) Bảng 7.1 Tín hiệu điều chế 4 pha Kênh Giá trị nhị phân Hiệu thế Tín hiệu ra từ mạch cân bằng I Q 1 0 1 0 + - + - sinωct-sinωct sin(ωct + π/2) = cosωct -sin(ωct + π/2) =-cosωct (H 7.14) là mạch giải mã PSK 4-pha (H 7.14) Mạch phục hồi sóng mang sẽ cho lại sóng mang sinωct từ tín hiệu nhận được, tín hiệu này được cho thẳng vào mạch nhân ngã I và được làm lệch pha 90° trước khi vào mạch nhân ngã Q, tín hiệu ra ở các mạch nhân được đưa vào mạch lọc hạ thông để loại bỏ thành phần tần số cao, các thành phần DC sẽ được tổng hợp ở mạch tổng để cho lại dòng dữ liệu. Giả sử tín hiệu vào là tín hiệu nhận được trong thí dụ trên: cosωct - sinωct Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã I là: sinωct ( cosωct - sinωct) = 1/2sin2ωct - 1/2(1-cos2ωct) Tín hiệu ra sau mạch lọc là điện thế dc -, tương ứng bit 0 Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã Q là: ________________________________________________________________ ______________________________________________________________ Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu __________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -10 cosωct ( cosωct - sinωct) = -1/2sin2ωct + 1/2(1+cos2ωct) Tín hiệu ra sau mạch lọc là điện thế dc+, tương ứng bit 1, Mạch tổ hợp bit sẽ cho lại dữ liệu như đã phát : 01 (viết theo thứ tự ab) Tốc độ truyền thông thường của QPSK là 2400 bps vì vậy ở mạch điều chế tốc độ của kênh I và Q là 1200 bps. Tốc độ biến đổi lớn nhất của tín hiệu tương ứng với chuỗi liên tiếp các bit 1 và 0, chuỗi này được biểu diễn bởi tín hiệu hình vuông tần số 600 Hz, tín hiệu hình vuông bao gồm tần số cơ bản và các họa tần bậc lẻ. Trong quá trình điều chế xuất hiện các băng cạnh chứa các họa tần này, mạch lọc BPF có nhiệm vụ loại bỏ thành phần tần số này. 7.2.2.4 OFFSET QPSK (OQPSK) Trong thực tế người ta thường dùng cách điều chế dựa trên nguyên tắc của QPSK nhưng tạo sự lệch pha của hai tín hiệu trên hai kênh I và Q bằng cách cho một tín hiệu trễ một bit so với tín hiệu kia, gọi là điều chế OQPSK. Việc làm này khiến cho sự chuyển trạng thái của tín hiệu ở kênh này (thí dụ kênh I) luôn luôn xảy ra ở ngay điểm giữa của tín hiệu của kênh kia (kênh Q), như vậy trong một cặp bit IQ bất kỳ chỉ có sự thay đổi của một bit duy nhất và điều này đưa đến kết quả là các tín hiệu ở ngã ra tổng hợp chỉ lệch pha 0° hoặc ±90° chứ không phải 180° như ở QPSK. Vậy điểm thuận lợi của OQPSK là giới hạn được sự lệch pha của tín hiệu ra và tránh được các xung đột biến khi phục hồi tín hiệu nhị phân. Để có thể so sánh các tín hiệu ở các ngã ra tổng hợp, ta xét chuỗi tín hiệu vào như (H 7.15a) và chuỗi tín hiệu của 2 kênh I và Q trong hai trường hợp QPSK (H 7.15b) và OQPSK (H 7.15c) (a) (b) (c) (H 7.15) Và tín hiệu tổng hợp ở ngã ra tương ứng (H 7.16a) và (H 7.16b) ________________________________________________________________ _________________