Bài tập nhóm môn thanh toán quốc tế : Incoterms

Điều kiện cơ sở giao hàng là tập hợp những quy định có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa giữa các bên giao dịch về việc phân chia trách nhiệm, phân chia chi phí và di chuyển rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa được quy định trong văn bản được gọi là Incoterms (International Commercial Terms-các điều kiện thương mại quốc tế) bao gồm: -Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng. -Chi phí về giao nhận hàng. -Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn thất về hàng hóa (điểm tới hạn): tới điểm nào thì rủi ro và tổn thất về hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, hoặc trách nhiệm thuộc về hai bên.

doc36 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm môn thanh toán quốc tế : Incoterms, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG gõh BT NHÓM MÔN THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: INCOTERMS GVC: Lê Phương Dung Sinh viên: Dương Lê Đình Duy 36K07.3 Đỗ Nguyến Tấn Trường 36K07.3 ĐÀ NẴNG , THÁNG 4 - 2012 INCOTERMS Chương 1: Incoterms 2010 I/ Khái quát chung: Điều kiện cơ sở giao hàng là tập hợp những quy định có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hóa giữa các bên giao dịch về việc phân chia trách nhiệm, phân chia chi phí và di chuyển rủi ro trong quá trình giao nhận hàng hóa được quy định trong văn bản được gọi là Incoterms (International Commercial Terms-các điều kiện thương mại quốc tế) bao gồm: -Trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng. -Chi phí về giao nhận hàng. -Điểm đánh dấu trách nhiệm chịu rủi ro tổn thất về hàng hóa (điểm tới hạn): tới điểm nào thì rủi ro và tổn thất về hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua, hoặc trách nhiệm thuộc về hai bên. 1/ Các vấn đề chung về Incoterms: a/ Incoterms là gì? Là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thương mại nội địa. b/ Tại sao bộ Incoterms lại được gọi là “các qui tắc”? Là để thừa nhận bản chất hợp đồng của những điều khoản đó, và cũng là để phù hợp với chính sách chung của ICC – gọi các ấn phẩm của mình là “các qui tắc” (UCP 600, URDG 758, v.v.). c/ Bộ Incoterms bao gồm những nội dung gì? Bộ qui tắc Incoterms này qui định ai có những trách nhiệm gì, ai thanh toán khoản gì, khi nào thì rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, khi nào thì giao hàng, cũng như những vấn đề như bảo hiểm, làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu, và việc phân bổ các chi phí liên quan đến việc giao hàng. d/ Bộ qui tắc Incoterms không bao gồm nội dung gì? Không có qui định về quyền sở hữu đối với hàng hóa, không qui định chi tiết về các nghĩa vụ thanh toán (thời hạn, phương thức, điều khoản đảm bảo thanh toán, chứng từ thanh toán), không qui định chi tiết về yêu cầu liên quan đến tàu, các trường hợp bất khả kháng, kết thúc hợp đồng, mất khả năng thanh toán. Nói tóm lại, Incoterms không cấu thành một hợp đồng mua bán đầy đủ mà chỉ là các qui tắc tiện lợi, được quốc tế công nhận về việc mua bán hàng hóa. Những qui tắc này phát huy tác dụng tốt như một hợp đồng sơ lược cần phải được cụ thể hóa và điều chỉnh với những điều khoản và điều kiện thêm nữa. e/ Các qui tắc này được sử dụng như thế nào? Chúng được đưa vào trong hợp đồng mua bán bằng cách dẫn chiếu (VD: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms® 2010”). f) Tại sao các qui tắc này lại được sửa đổi? Để phản ánh sự mở rộng của các khu vực mậu dịch tự do, việc sử dụng các phương tiện giao tiếp điện từ, các quan ngại về an ninh sau sự kiện 11 tháng 9, và những biến đổi gần đây trong vận tải và thương mại quốc tế kể từ lần sửa đổi năm 2000. Incoterms 2010 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2011. g) Đối với những hợp đồng đã kí kết trước ngày 1/1/2011? Đối với những hợp đồng đã kí kết, bộ qui tắc Incoterms 2000 vẫn tiếp tục được áp dụng (nếu được đưa vào trong hợp đồng) ngay cả khi việc thực hiện hợp đồng diễn ra vào năm 2011 hoặc thậm chí sau đó. Sau ngày 1/1/2011, các hợp đồng mới được kí kết, nếu có dẫn chiếu đến “INCOTERMS”, thì có thể được hiểu là INCOTERMS 2010, nhưng việc áp dụng phiên bản 2000 hay 2010 còn phụ thuộc vào các hoàn cảnh của hợp đồng mua bán. Bất kì sự không chắc chắn và tranh chấp có thể xảy ra nào đều phải được loại trừ bằng cách đưa các điều khoản INCOTERMS 2010 một cách rõ ràng vào trong hợp đồng mua bán! h) Có thể vẫn sử dụng Incoterms 2000 sau ngày 1/1/2011 không? Có. Incoterms (dù là phiên bản 2010 hay 2000) đều chỉ là các qui tắc áp dụng trong hợp đồng, cho nên tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng (người bán và người mua) sẽ quyết định sử dụng chúng như thế nào và đưa chúng một cách rõ ràng vào trong hợp đồng mua bán. Hai bên có thể chọn áp dụng bất kì phiên bản nào họ muốn! 2/ Lịch sử hình thành và phát triển: Từ khi ra đời đến nay có tất cả 8 Incoterms: -Năm 1936, gồm 7 điều kiện: EXW, FCA, FOR/FOT, FAS, FOB, C&F,CIF. -Năm 1953, phòng thương mại quốc tế sửa đổi bộ Incoterms trên thành 9 điều kiện cơ sở giao hàng. -Năm 1967, bổ sung thêm 2 điều kiện, trong đó gồm: DAF và DDP. -Năm 1976, đưa vào điều kiện vận chuyển bằng đường hàng không, gọi là FOB sân bay (FOB airport). -Năm 1980, đưa thêm 3 điều kiện cơ sở giao hàng mới (FCA, CPT, CIP). Incoterms 1980 gồm 14 điều kiện. -Năm 1990, sửa đổi, bổ sung làm thành 13 điều kiện cơ sở giao hàng. Incoterm 1990 có hiệu lực từ ngày 1/7/1990. -Năm 2000, có những thay đổi cơ bản so với Incoterms 1990 về: Thuật ngữ sử dụng, chuyển nghĩa vụ thông quan xuất khẩu cho người bán đối với điều kiện FAS, nghĩa vụ thông quan nhập khẩu cho người mua đối với điều kiện DEQ, quy định người bán không phải bốc hàng lên phương tiện do người mua đưa đến theo điều kiện EXW -Năm 2010, ra đời Incoterms 2010 có hiệu lực từ 1/1/2011. Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện và có một số thay đổi đáng chú ý: Do có nhiều thay đổi trong thực tiễn buôn bán quốc tế nên Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã đưa ra một số điều khoản mới. Sự thay đổi lần này gồm: hủy bỏ một số điều khoản cũ và ban hành một số điều khoản mới; quy định các chi phí bốc dỡ, các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn và thông tin điện tử hóa các chứng từ … ICC giới thiệu 2 điều kiện giao hàng mới : DAP (giao hàng đến nơi được chỉ định ) và DAT (giao hàng đến điểm cuối cùng). Các điều kiên giao hàng được gọi là nhóm D trong Incoterms 2000 được bỏ hoàn toàn, trừ điều kiện DDP (giao hàng tất cả các loại thuế đã được thanh toán). Danh sách các điều kiện giao hàng mới của Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện giao hàng, trong đó 7 điều kiện áp dụng cho vận tải đa phương tiện( EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP) và 4 điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển (FAS, FOB, CFR, CIF). Incoterms 2010 là công cụ chủ yêú trong giao dịch quốc tế. Sử dụng Incoterms 2010 tạo điều kiện thuận lợi cho việc thảo các hợp đồng mua bán. Việc sử dụng điều kiện giao hàng khác nhau thì các vấn đề phân chia về phí, dịch vụ và rủi ro cũng khác nhau nên các bên trong hợp đồng phải đặc biệt chú ý đến việc quy định sử dụng điều kiện giao hàng nào cho thich hợp . 3/ Lý do ra đời Incoterms 2010: a/ Incoterms 2000 còn tồn tại nhiều điểm yếu: Sau 2,5 năm nghiên cứu trên 2000 công ty xuất khẩu lớn trên thế giới có liên hệ chặt chẽ với ICC (International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế) về sử dụng Incoterms 2000, các chuyên gia rút ra: +Nhiều điều kiện thương mại Incoterms rất ít áp dụng: DAF, DES, DEQ, DDU. +Nhiều điều kiện thương mại không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn tới khó lựa chọn; tranh chấp trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận. b/ Sự kiện khủng bố diễn ra tại Hoa Kỳ 11/9/2001 + Nghĩa vụ thông tin về hàng hóa + Từ 01/07/2012: Tất cả hàng hóa container vận chuyển vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu Năm 2008, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100% container hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này sẽ là một thách thức rất lớn cả về công việc lẫn tài chính Từ 01/07/2012, các container chở hàng đến Hoa Kỳ dù là được chuyên chở trực tiếp hoặc gián tiếp (chuyển tải qua một cảng biển thứ 3) đều phải được soi chiếu trước. Quy định nhằm đảm bảo an ninh dây chuyền logistics toàn cầu này của Hoa Kỳ sẽ đặt ra cho Hải quan các nước phải trang bị máy soi container tại các cảng biển quốc tế có xuất hàng container đi Hoa Kỳ c/ Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã được xây dựng mới Kể từ năm 2004, nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa Kỳ phối hợp với các chuyên gia của ICC hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội dung của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004 revision of the United States’ Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay Incoterms 2000. d/ Quy tắc bảo hiểm hàng hóa Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được hoàn thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982. e/ Chứng từ điện tử Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên nhân thúc đẩy Incoterms được điều chính đúng chu kỳ 10 năm/ lần. 4/ Tại sao phải quan tâm đến Incoterms 2010? Bạn sẽ cần phải: - Kiểm tra các mẫu hợp đồng chuẩn của mình; - Cân nhắc đến những thay đổi trong phiên bản Incoterms 2010; - Thực hiện những thay đổi tương ứng (ví dụ như đổi điều khoản DES hay DDU trong Incoterms 2000 thành DAP Incoterms 2010) trong các mẫu hợp đồng chuẩn của bạn đối với các hợp đồng mới; - Công bố những thay đổi này cho đối tác biết, cũng như cho những nhân viên kinh doanh và nhân viên thực hiện hợp đồng của bạn biết; - Bắt đầu sử dụng Incoterms 2010 như chuẩn mực trong các hợp đồng mua bán mới của bạn. Tuy vẫn có thể sử dụng Incoterms 2000, các bên nên bắt đầu sử dụng bộ qui tắc mới Incoterms 2010 càng sớm càng tốt, vì những qui tắc này phản ánh các qui tắc hiện đại, cập nhật, phản ánh những tiến bộ mới nhất trong thương mại quốc tế. 5/ Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng Incoterms: Thông thường thì trong trong mua bán hàng hóa với nước ngoài, điều kiện thương mại trong Incoterms được lựa chọn dựa trên một số yếu tố sau: -Chủng loại hàng hóa, phương thức vận chuyển: đường bộ, đường thủy, đường hàng không... -Thuận lợi, bất thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục hải quan -Cơ sở hạ tầng: đường sắt, cảng biển, sân bay... -Năng lực cạnh tranh của hãng tàu, công ty logictic và khả năng đề nghị mức giá tốt, ổn định hay không. -Năng lực và tính minh bạch: khả năng giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm trong nước. -Thế mạnh giữa bên mua và bên bán trên bàn đàm phán -Yêu cầu về điều kiện giao hàng của khách hàng: chẳng hạn sự phân chia chi phí làm hàng ở cảng như phí THC. Phí THC (Terminal Handing Charge-chi phí dịch vụ xếp dỡ container) kể từ 1/6/2007 mỗi container chủ hàng phải trả theo quy định của IADA (Intra Asia Disasion Agreement- hiệp hội thương mại các chủ tàu châu Á) 60 USD-50 USD/20’ hoặc 90 USD-75 USD/40’. Thực chất THC là tách chi phí bốc dỡ ra khỏi cước phí vận tải. Nguyên nhân do người thuê tàu không muốn trả 2 lần phí xếp dỡ container nơi đi và đến nhằm chuyên môn hóa các nhiệm vụ giao nhận logictics mang tính minh bạch và công khai các chi phí của hãng tàu. -Các điều kiện cơ sở giao hàng có tính chất tự nguyện đối với các bên, nhưng khi dẫn chiếu nó vào trong hợp đồng thì nó có giá trị bắt buộc đối với các bên. -Hầu hết các điều kiện cơ sở giao hàng được xây dựng trên nguyên tắc trách nhiệm tối thiểu của người bán. Do đó khi sử dụng các bên cần bổ sung thêm trách nhiệm của người bán, miễn là không làm trái bản chất của Incoterms. -Những điều kiện cơ sở giao hàng hoàn toàn mang tính chất kỹ thuật thương mại, nhưng việc sử dụng nó lại có tính chất chính trị phụ thuộc vào quan điểm của người sử dụng, không phải là mục đích của Incoterms. -Áp dụng đối với những hàng hóa hữu hình. -Chuyển quyền sỡ hữu hàng hóa gắn với chuyển giao rủi ro. -Incoterms cho thấy cơ cấu giá hàng hóa nhập khẩu. -Đối với mỗi nghĩa vụ, nếu người bán thực hiện thì người mua không thực hiện hoặc thực hiện một nghĩa vụ đối ứng. II/ Nội dung chính của Incoterms 2010: 1/ EXW (EXWORK) giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định...) Trên thực tế có thể có các tên gọi khác nhau tùy theo từng trường hợp sau: -Ex factory (giao tại xưởng): giá xuất xưởng -Ex Mime (gaio tại mỏ): giá xuất mỏ -Ex Warehouse (giao tại kho): giá xuất kho TN RR CP Chặng vận tải trước Chặng vận tải chính Chặng vận tải sau Người bán: Người mua: Điểm tới hạn: (TN, RR, CP) CCP ) EXW Nghĩa vụ chính của người bán: -Cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng bán hàng, cung cấp các chứng từ cần thiết nếu có thể được cho người mua, thông báo cho người mua trong một thời gian hợp lý về thời gian và địa điểm hàng hóa sẽ được đặt dưới quyền định đoạt cảu người mua. -Chịu mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến khi lô hàng được người mua sẵn sàng tiếp nhận. -Theo điều kiện này, người bán phải đặt hàng dưới quyền kiểm soát của người mua trong thời hạn (thời gian) và địa điểm do hợp đồng quy định. Người bán không có trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận tải, hoặc thông quan xuất khẩu nếu hợp đồng không quy định. -Thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người mua nếu người mua yêu cầu hoặc trong hợp đồng đã quy định. Nghĩa vụ của người mua: -Nhận hàng tại cơ sỏ hay địa điểm đẫ thỏa thuận với người bán trong hợp đồng (nhận hàng khi hàng đã sẵn sàng để được thu nhận tại địa điểm hay cơ sở đã quy định). -Thanh toán tiền hàng và chịu mọi chi phí phát sinh trong việc tiếp nhận hàng hóa (chi phí kiểm tra hàng hóa, chi phí về giấy tờ, thủ tục để nhận hàng và thông quan xuất khẩu, chi phí mua bảo hiểm, chi phí mà người bán đã bỏ ra để hỗ trợ cho mình...). -Tiến hành việc tổ chức vận chuyển và chịu mọi chi phí hao hụt, rủi ro và làm tất cả các công việc để đưa hàng ra khỏi nước xuất khẩu và tới đích của mình 2/ FAS (Free alongside ship): giao dọc mạng tàu (...cảng bốc quy định). Theo điều kiện này, người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí cho đến khi hàng được đặt dọc mạn tàu, trên cầu cảng hoặc xà lan tại cảng bốc quy định. Nghĩa vụ của các bên được giải thích như sau: TN RR CP Chặng vận tải sau Người bán: Người mua: Điểm tới hạn: ( TN, RR, CP ) FAS Chặng vận tải chính Chặng vận tải trước ( Dọc mạn tàu cảng bốc hàng ) Nghía vụ của người bán: -Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng. Chịu cá phí tổn về kiểm tra, bao bì, mẫu mã... -Giao hàng dọc mạng tàu, cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đảm bảo an ninh hàng hóa, đã được giao dọc mạng tàu cho người mua. -Thông báo cho người mua biết hàng đã được giao dọc mạng tàu, hoặc thông báo cho người mua biết hàng hóa đã được chuẩn bị xong, trong thời gian quy định hoặc thời gian hợp lý, làm các thủ tục xuất khẩu.. -Chịu mọi phí tổn, rủi ro và tổn thất cho đến khi hàng được giao dọc mạng tàu. Nghĩa vụ của người mua: -Trả tiền hàng. -Kí hợp đồng vận tải, chịu phí tổn bốc hàng lên tàu. -Chịu mọi rủi ro và tổn thất hàng hóa, từ khi hàng được giao dọc mạng tàu. -Thông báo cho người bán. -Chấp nhận các bằng chứng giao hàng -Kiểm tra hàng hóa và chịu các phí tổn về nhận hàng. 3/ FOB (Free on board)(Named port of shipment): giao lên tàu (cảng giao hàng xác định). Theo điều kiện này người bán chịu mọi trách nhiệm và chi phí mua hàng cho đến khi hàng được giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. Từ thời điểm đó trở đi người bán không còn trách nhiệm gì nữa. Nghĩa vụ của các bên được phân định như sau: TN RR CP Chặng vận tải sau Người bán: Người mua: Điểm tới hạn: ( TN, RR, CP ) FOB Chặng vận tải chính Chặng vận tải trước ( Đã xếp xong lên tàu ) Nghĩa vụ của bên bán: - Cung cấp hàng theo đúng hợp đồng bán hàng. - Chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro và tổn thất về hàng hóa trước khi hàng được giao lên tàu như các chi phí về đóng gói, bao bì kiểm hàng. - Thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và các lệ phí khác nếu có). - Giao hàng lên tàu do bên mua chỉ định: tại cảng chỉ định ( hoặc qui định trong hợp đồng), trong thòi hạn nhất định. Ngay khi gủi hàng xong, những chi tiết về lô hàng gửi phải được thông báo cho người mua biết để dùng vào mục đích bảo hiểm. - Trả mọi chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng trong chừng mực chi phí này không nằm trong tiền cước phí vận tải. - Thông báo kịp thời cho người mua biết hàng đã được bốc lên tàu. - Cung cấp chứng từ hoàn hảo chứng minh hàng đã bốc lên tàu và những chứng từ khác nếu bên bán có yêu cầu. - Chúng từ bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Biên lai sạch thông thường ( clean bill of lading ), giấy phép xuất khẩu. Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng. - Ký kết hợp đồng vận tải biển và trả tiền cước phí, tức là chỉ định người vận tải và kịp thời thông báo cho người bán trong thời gian hợp lí. - Chịu mọi chi phí rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được giao xong lên tàu. 4/ FCA (free carrier...named point): TN RR CP Chặng vận tải sau Người bán: Người mua: Điểm tới hạn: ( TN, RR, CP ) FCA Chặng vận tải chính Chặng vận tải trước ( Người vận tải được chỉ định ) Nghĩa vụ của người bán -Cung cấp hàng hóa phù hợp với hợp đồng và tiến hành giao hàng tại địa điểm quy ước (đã quy định trong hợp đồng) vào sự trông coi của người vận tải công cộng do người mua chỉ định, nếu không có địa điểm rõ ràng thì tiến hành giao tại địa điểm đã báo trước cho người vận chuyển hoặc là địa điểm quen thuộc -Hoàn thành việc thông quan xuất khẩu (cung cấp cho người mua hoặc cho người vận tải do người mua chỉ định giấy phép xuất khẩu, đảm bảo an ninh hàng hóa. Trả các loại thuế và lệ phí xuất khẩu nếu có...). -Cung cấp bằng chứng veeg giao hàng cho người vận tải. -Thông báo kịp thời cho người mua. -Các chứng từ bắt buộc: hóa đơn thương mại,giấy tờ thông thường minh chứng cho việc giao hàng cho người vận chuyển, giấy tờ xuất khẩu. Nghĩa vụ của người mua: -Trả tiền hàng hóa -Ký hợp đồng vận tải và trả cước phí. Trong trường hợp nhờ người bán làm giúp thì người mua phải chịu toàn bộ chi phí. -Kịp thời chỉ định người vận tải, thông báo cho người bán và người vận tải biết khi đến thời hạn giao hàng. -Nhận hàng và chịu mọi phí tổn nhận hàng tại nơi quy định. -Kiểm tra hàng hóa tại nơi nhận hàng 9cos thể nhờ người vận tải làm giúp). -Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa được giao cho người vận tải được chỉ định (người vận tải mà bên mua hoặc bên bán kí hopwj đồng vận chuyển). -Làm giấy phép và thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa quá cảnh qua các nước trong qua trình vận chuyển (nếu có). 5/ CFR (Cost and Freight)(Named port of destination): tiền hàng và cước phí (cảng đến xác định). TN RR CP Chặng vận tải sau Người bán: Người mua: Điểm tới hạn: ( RR ) CFR Chặng vận tải chính Chặng vận tải trước ( Đã xếp xong lên tàu ) Điểm tới hạn: ( TN, CP ) ( Cảng đến ) Nghĩa vụ của người bán: - Giao hàng đúng theo HĐ đã qui định - Ký kết hợp đòng vận tải đường biển và trả cước phí cho đến cảng đích qui định trong HĐ ( hoặc do bên mua báo ). Việc ký HĐ vận tải phải đáp ứng được các yêu cầu thông thường. - Giao hàng lên tàu và trả toàn bộ chi phí bốc hàng. - Tiến hành thông quan XK ( cung cấp giấy phép XK, trả thuế và xếp hàng lên tàu, cũng như các chi phí phí phát sinh nếu có ). - Thông báo cho người mua biết ngay khi chuẩn bị xong hàng hóa, thuế và xếp hàng lên tàu cũng như khi hàng cập cảng đích qui định để người mua chuẩn bị nhân hàng trong thời gian hợp lý. - Cung cấp cho người mua hóa đơn và các chứng từ vận tải sạch ( clean bill of lading ) như vận đơn đường biển, thư vận tải đường biển với các điều kiện hàng đã xếp lên tàu, cước phí đã trả, chuyển nhượng được. - Trả phí dỡ hàng trong chừng mực chi phí này được đưa vào tiền cước vận chuyển. - Chịu mọi rủi ro và tổn thất trước khi hàng đã giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng. - Các hóa đơn bắt buộc: Hóa đơn thương mại, Chứng từ vận tải đường biển, giấy phép XK. Nghĩa vụ của người mua: - Chấp thuận việc giao hàng đã gửi khi có hóa đơn và chứn từ vận tải. Tiếp nhận hàng từ người vận tải khi hàng đến cảng bốc qui định. - Trả mọi chi phí dỡ hàng trong chừng mực các chi phí này không nằm trong cước phí vận chuyển ( do người bán trả ). - Ký HĐ bảo hiểm và trả phí bảo hiểm nếu thấy cần thiết. - Chịu mọi rủi ro và tổn thất kể từ khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng bốc qui định. - Thông quan NK ( trả thuế NK và các khoản chi phí