Bản công bố thông tin: "Trái phiếu 3000 tỷ đồng lãi suất 8,15% đáo hạn năm 2012" của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nhà đầu tư tiềm năng nên xem xét kỹlưỡng các vấn đềcần quan tâm nêu dưới đây, ngoài những thông tin được cung cấp trong Bản Công bốThông tin này trước khi mua Trái phiếu. Việc một hoặc nhiều sựkiện nêu dưới đây xảy ra có thểgây ảnh hưởng bất lợi đến tình hình kinh doanh, tài chính hoặc kết quảhoạt động của BIDV, và có thể ảnh hưởng đến khảnăng thanh toán tiền gốc và tiền lãi của Trái phiếu. Những vấn đềcần quan tâm và những khả năng không chắc chắn khác mà BIDV hiện không biết đến hoặc cho là không quan trọng cũng có thểgây ảnh hưởng bất lợi đến khoản đầu tưvào Trái phiếu.

pdf60 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bản công bố thông tin: "Trái phiếu 3000 tỷ đồng lãi suất 8,15% đáo hạn năm 2012" của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản công bố thông tin: "Trái phiếu 3000 tỷ đồng lãi suất 8,15% đáo hạn năm 2012" của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRÁI PHIẾU 3.000 TỶ ĐỒNG LÃI SUẤT 8,15% ĐÁO HẠN NĂM 2012 Giá Phát Hành: 100% bằng mệnh giá Trái phiếu bằng Đồng Việt Nam lãi suất 8,15% đáo hạn vào năm 2012 (“Trái phiếu”) xác nhận nghĩa vụ trả nợ đầu tiên, trực tiếp và không có bảo đảm của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (“BIDV”, hoặc “Tổ chức Phát hành”) và có quyền ưu tiên thanh toán ngang nhau và ít nhất là ngang bằng với tất cả các nghĩa vụ trả nợ không có bảo đảm bằng tài sản khác của BIDV. Lãi suất Trái Phiếu sẽ được trả sau hàng năm, vào ngày 23 tháng 7 hàng năm và lần trả lãi đầu tiên là ngày 23 tháng 7 năm 2008. Trừ khi được mua lại trước hoặc mua hay hủy bỏ, Trái phiếu sẽ được mua lại bằng mệnh giá vào ngày 23 tháng 7 năm 2012. BIDV được tổ chức Moody’s Investors Service, Inc. xác nhận Xếp hạng Tín nhiệm Tiền gửi Nội tệ là “Ba1”, Xếp hạng Tín nhiệm Tổ chức Phát hành Nội tệ “Ba1”, Xếp hạng Tín nhiệm Tổ chức Phát hành Ngoại tệ là “Ba2” (tất cả các Xếp hạng Tín nhiệm này đều có triển vọng ổn định), Xếp hạng Tín nhiệm Tiền gửi Ngoại tệ là “B1” (có triển vọng tích cực) và Xếp hạng BFSR là “E+” (có triển vọng ổn định). Các xếp hạng tín nhiệm nói trên không phải là một khuyến cáo mua, bán hoặc sở hữu chứng khoán và tổ chức Moody’s Investors Service, Inc. có quyền thay đổi, ngừng hoặc rút lại kết quả xếp hạng bất cứ lúc nào. Các thông tin chi tiết về xếp hạng có thể xem tại địa chỉ trang tin điện tử của BIDV và Moody’s. Xin xem phần “Các Yếu tố Rủi ro” để biết về một số yếu tố cần cân nhắc khi đầu tư vào Trái phiếu. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NÀY VÀ CÁC NỘI DUNG TRONG ĐÓ, HOẶC BẤT KỲ THÔNG TIN NÀO ĐƯỢC CUNG CẤP THEO YÊU CẦU PHẢI ĐƯỢC LƯU GIỮ BÍ MẬT. BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN NÀY CHƯA ĐƯỢC VÀ SẼ KHÔNG ĐƯỢC BẤT KỲ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN NÀO CỦA VIỆT NAM HAY BẤT KỲ BỘ NGÀNH NÀO CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM PHÊ DUYỆT. TRÁI PHIẾU CHƯA VÀ SẼ KHÔNG ĐƯỢC ĐĂNG KÝ THEO ĐẠO LUẬT CHỨNG KHOÁN HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ NĂM 1933 (“ĐẠO LUẬT CHỨNG KHOÁN”) VÀ PHẢI TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU CỦA LUẬT THUẾ CỦA HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ. TRÁI PHIẾU ĐANG ĐƯỢC CHÀO BÁN Ở NGOÀI LÃNH THỔ HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ THEO QUY CHẾ S CỦA ĐẠO LUẬT CHỨNG KHOÁN (“QUY CHẾ S”), VÀ SẼ KHÔNG ĐƯỢC CHÀO BÁN, BÁN HAY PHÂN PHỐI TRONG PHẠM VI LÃNH THỔ HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ HOẶC CHO, HOẶC VÌ LỢI ÍCH CỦA CÔNG DÂN HỢP CHÚNG QUỐC HOA KỲ, TRỪ KHI ĐƯỢC MIỄN ĐĂNG KÝ HOẶC ĐỐI VỚI MỘT GIAO DỊCH CỤ THỂ MÀ ĐẠO LUẬT CHỨNG KHOÁN KHÔNG YÊU CẦU PHẢI ĐĂNG KÝ. i Bản Công Bố Thông Tin này được ban hành ngày 9 tháng 7 năm 2007 CÁC THÔNG TIN QUAN TRỌNG BIDV chịu toàn bộ trách nhiệm về các thông tin cung cấp trong Bản Công bố Thông tin này và khẳng định, sau khi đã thực hiện các yêu cầu hợp lý, rằng trong phạm vi hiểu biết tốt nhất của mình tất cả các thông tin trong tài liệu này phản ánh các sự kiện thực tế và không có các sự kiện khác mà nếu thiếu sót chúng sẽ dẫn đến bất kỳ khẳng định nào trong Bản Công bố Thông tin này bị sai lệch. Bản Công bố Thông tin này không nhằm mục đích cung cấp cơ sở để đánh giá hạn mức tín nhiệm hay định giá nào khác và cũng không được coi là khuyến nghị của BIDV rằng người nào nhận được Bản Công bố Thông tin này nên mua Trái Phiếu. Việc lưu hành Bản Công bố Thông tin này và việc chào bán Trái Phiếu tại một số lãnh thổ có thể bị pháp luật hạn chế. BIDV và các tổ chức tư vấn của BIDV yêu cầu và khuyến cáo những người sở hữu Bản Công bố Thông tin này phải tuân thủ những hạn chế nói trên. Không được tiến hành bất kỳ hành động nào cho phép phát hành Trái phiếu ra công chúng hay phân phối Bản Công bố Thông tin này tại bất kỳ lãnh thổ nào có yêu cầu phải tuân thủ hạn chế theo quy định của pháp luật. Có những hạn chế đối với việc chào bán và bán Trái phiếu cũng như đối với việc lưu hành các tài liệu liên quan đến việc chào bán và bán Trái phiếu ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ như Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ, Vương Quốc Anh, Hồng Kông, Singapore và Nhật Bản, xin xem phần “Bán và Đặt Mua Trái Phiếu”. Không người nào đã hoặc sẽ được ủy quyền cung cấp thông tin hoặc đưa ra khẳng định liên quan đến BIDV hoặc Trái phiếu ngoài những thông tin được cung cấp trong Bản Công bố Thông tin này và nếu được cung cấp hay khẳng định thì các thông tin hoặc khẳng định này không thể được sử dụng như là những thông hoặc khẳng định đã được BIDV hoặc các tổ chức tư vấn của BIDV ủy quyền cung cấp. Việc lưu hành Bản Công bố Thông tin hay bất kỳ việc chào bán, bán hay phân phối Trái phiếu sẽ, trong bất kỳ tình huống nào, không khẳng định rằng sẽ không có bất kỳ thay đổi hoặc phát triển nào liên quan đến các vấn đề về hoạt động của BIDV kể từ ngày phát hành Bản Công bố Thông tin này hay có ý nói rằng các thông tin trong Bản Công bố Thông tin này sẽ vẫn chính xác vào bất kỳ thời điểm nào sau ngày phát hành Bản Công bố Thông tin này. Bản Công bố Thông tin này không phải là bản chào, lời mời của hay thay mặt cho BIDV hay bất kỳ tổ chức tư vấn nào của BIDV để bán hay mời đặt mua bất kỳ Trái phiếu nào và sẽ không được sử dụng vì mục đích chào bán, hoặc lôi kéo bất kỳ người nào tại bất kỳ vùng lãnh thổ nào hoặc trong bất kỳ trường hợp nào mà tại quốc gia và trong trường hợp đó, việc chào bán hoặc lôi kéo như vậy là không được phép hoặc được coi là bất hợp pháp. Mỗi người mua Trái phiếu phải tự đánh giá các thông tin liên quan trong Bản Công bố Thông tin này, và họ cần phải tham khảo ý kiến cố vấn thuế, pháp lý hoặc kinh doanh của mình để quyết định mua trái phiếu khi họ thấy cần thiết. Khi đưa ra một quyết định đầu tư, các nhà đầu tư phải dựa vào kết quả kiểm tra và đánh giá của chính mình về BIDV và các điều khoản chào bán Trái phiếu, kể cả lợi ích và rủi ro liên quan. Xin xem phần “Yếu tố Rủi ro”. Mỗi người nhận Bản Công bố Thông tin này thừa nhận rằng họ không dựa vào bất kỳ tổ chức tư vấn của BIDV hoặc bất kỳ người nào liên kết với tổ chức tư vấn hoặc các tổ chức tư vấn, cá nhân khác khi xác minh tính chính xác hoặc trung thực của thông tin trong Bản Công bố Thông tin hoặc ra quyết định đầu tư. Trừ khi được quy định khác hoặc ngữ cảnh yêu cầu khác đi, trong Bản Công bố Thông tin này, các dẫn chiếu đến “Đồng” hoặc “VNĐ” là bản tệ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (“Việt Nam”), các dẫn chiếu đến “Đô la Mỹ” hoặc “USD” là bản tệ của Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ, và các dẫn chiếu đến “Chính phủ” thì đó là Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Bất kỳ sự khác biệt nào trong các bảng trình bày trong Bản Công bố Thông ii tin này về số tiền mỗi hạng mục và các mục tổng cộng số tiền là do đã được làm tròn số. Vì thế, các con số về tổng cộng số tiền các hạng mục trong một số bảng có thể không là tổng số tương ứng của những con số đứng trước nó. iii NỘI DUNG Trang CÁC THÔNG TIN QUAN TRỌNG......................................................................................... ii NỘI DUNG ......................................................................................................................iv NGUỒN THAM CHIẾU ......................................................................................................iv U PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU.................................................................................................. 1 U SỬ DỤNG TIỀN THU ĐƯỢC ............................................................................................... 3 YẾU TỐ RỦI RO ............................................................................................................... 4 TÓM TẮT THÔNG TIN TÀI CHÍNH...................................................................................... 9 CƠ CẤU VỐN VÀ NỢ PHẢI TRẢ ........................................................................................ 13 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH .................................... 14 MÔ HÌNH TỔ CHỨC......................................................................................................... 18 CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI SỞ CHÍNH..................................................................................... 19 CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ GIÁM SÁT....................................................... 23 MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH VÀ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐANG THỰC HIỆN ............................................................................................................................. 27 QUẢN LÝ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN...................................................... 28 BAN QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG............................................................................... 33 CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TRÁI PHIẾU ........................................................... 41 U THUẾ ............................................................................................................................ 50 ĐẶT MUA VÀ BÁN TRÁI PHIẾU........................................................................................ 51 U THÔNG TIN CHUNG ........................................................................................................ 54 NGUỒN THAM CHIẾU Các thông tin tài chính trình bày trong Bản Công bố Thông tin này được trích từ các báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV cho năm tài chính kết thúc vào 31 tháng 12 năm 2006 và các thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo Luật các Tổ chức Tín dụng, Luật Sửa đổi và Bổ sung một số Điều của Luật các Tổ chức Tín dụng và theo các Hệ thống và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam áp dụng đối với ngân hàng (“VAS”) và các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (“IFRS”) tương ứng, cùng với các báo cáo kiểm toán về các báo cáo tài chính hợp nhất này, cũng được Bản Công bố Thông tin này tham chiếu đến (nhưng không được trình bày trong Bản Công bố Thông tin này). Bản sao các báo cáo tài chính hợp nhất sẽ được cung cấp theo yêu cầu của các nhà đầu tư phù hợp với pháp luật Việt Nam. iv PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Sau đây là các thông tin cơ bản về các điều khoản của việc phát hành Trái phiếu. Để biết thêm chi tiết về các thông tin liên quan đến các điều khoản Trái phiếu, xem phần “Các Điều khoản và Điều kiện của Trái phiếu”. Các thuật ngữ viết hoa được sử dụng trong phần này mà không được định nghĩa sẽ có nghĩa như được quy định tại những phần khác trong Bản Công bố Thông tin này. Tổ chức phát hành: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Trái phiếu phát hành: Trái phiếu 3.000 tỷ VND lãi suất 8,15% đáo hạn năm 2012 (Trái phiếu 5 năm). Ngày Phát hành: 23 tháng 7 năm 2007. Giá Phát hành: 100% bằng mệnh giá. Ngày Thanh toán Lãi: 23 tháng 7 hàng năm, bắt đầu từ ngày 23 tháng 7 năm 2008. Lãi suất: 8,15 phần trăm/năm, trả hàng năm. Ngày Đáo hạn: 23 tháng 7 năm 2012. Ngày Mua lại Cuối cùng: Trừ khi được mua lại trước hạn hoặc mua và huỷ bỏ phù hợp với các Điều khoản và Điều kiện của Trái phiếu, Trái phiếu sẽ đáo hạn và phải thanh toán bằng mệnh giá vào Ngày Đáo hạn. Hình thức và Mệnh giá: Trái phiếu được phát hành dưới hình thức ghi sổ, có mệnh giá là 1 tỷ Đồng Việt Nam một Trái Phiếu (và mệnh giá khác phù hợp khi cần thiết để Trái Phiếu đủ điều kiện được niêm yết trên bất kỳ thị trường chứng khoán nào). Sử dụng Tiền thu được: Tiền thu từ việc phát hành Trái phiếu sẽ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng của BIDV, bao gồm nhưng không giới hạn bởi việc tái cơ cấu tài sản, nợ và kỳ hạn vay của Tổ chức Phát hành, đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư vào tài sản trung và dài hạn của BIDV. Quyền ưu tiên thanh toán: Trái phiếu xác nhận nghĩa vụ trả nợ đầu tiên, trực tiếp, không có bảo đảm của BIDV. Quyền yêu cầu thanh toán đối với các Trái phiếu phát hành cùng đợt là ngang nhau. Biện Pháp Bảo Đảm: Không Vi phạm Nghĩa vụ đối với Bên thứ 3: Bất kỳ khoản nợ nào của BIDV có tổng nợ gốc từ 150 tỷ VNĐ trở lên hoặc bằng đồng tiền khác tương đương mà đến hạn phải trả trước thời hạn sẽ được coi là một sự kiện vi phạm. 1 Thanh toán: Tất cả các khoản thanh toán liên quan tới Trái phiếu được BIDV thực hiện và thông qua trung tâm lưu ký nếu và khi Trái phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cam kết: BIDV cam kết và đảm bảo rằng giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do BIDV phát hành do các nhà đầu tư là người nước ngoài nắm giữ không quá 50% theo Công Văn số 5647/NHNN-CSTT tại thời điểm phát hành Trái phiếu. Thông tin cụ thể về công văn này và ảnh hưởng của công văn này tới Trái phiếu xin xem tại “Những Yếu Tố Rủi Ro - Việc hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng tới việc chuyển nhượng Trái Phiếu từ nhà đầu tư trong nước cho nhà đầu tư nước ngoài”. Thuế: Các khoản thanh toán liên quan đến Trái phiếu sẽ phải nộp hay khấu trừ thuế theo quy định của luật pháp Việt Nam. Tình trạng niêm yết: Hồ sơ niêm yết Trái phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ được soạn thảo khi đủ điều kiện. Luật Điều chỉnh: Luật Việt Nam. 2 SỬ DỤNG TIỀN THU ĐƯỢC BIDV dự kiến sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành Trái Phiếu vào các hoạt động kinh doanh ngân hàng của mình bao gồm, nhưng không giới hạn, việc tái cơ cấu tài sản, công nợ và kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của BIDV. 3 YẾU TỐ RỦI RO Nhà đầu tư tiềm năng nên xem xét kỹ lưỡng các vấn đề cần quan tâm nêu dưới đây, ngoài những thông tin được cung cấp trong Bản Công bố Thông tin này trước khi mua Trái phiếu. Việc một hoặc nhiều sự kiện nêu dưới đây xảy ra có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến tình hình kinh doanh, tài chính hoặc kết quả hoạt động của BIDV, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền gốc và tiền lãi của Trái phiếu. Những vấn đề cần quan tâm và những khả năng không chắc chắn khác mà BIDV hiện không biết đến hoặc cho là không quan trọng cũng có thể gây ảnh hưởng bất lợi đến khoản đầu tư vào Trái phiếu. NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV BIDV hoạt động trong ngành ngân hàng nhiều rủi ro Ngân hàng chịu nhiều rủi ro khác nhau. Rủi ro ngân hàng bao gồm 3 loại rủi ro cơ bản gồm rủi ro tín dụng phát sinh từ phía khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đến hạn của mình với BIDV, rủi ro thị trường phát sinh do những thay đổi bất thường về giá như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán do Ngân hàng nắm giữ và giá các tài sản khác do Ngân hàng nắm giữ trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc theo các giao dịch bảo đảm hoặc các giao dịch tương tự khác và rủi ro tác nghiệp. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng, coi rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất bởi các hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. BIDV là ngân hàng thương mại Nhà nước trong thị trường có tính cạnh tranh ngày càng cao BIDV là một ngân hàng thương mại Nhà nước. Trước năm 2004, bên cạnh hoạt động cho vay thương mại, BIDV còn cho vay theo chính sách và theo chỉ định của Chính phủ. Mặc dù BIDV đã tiến hành trích lập dự phòng đáng kể đối với các khoản nợ xấu, nhà đầu tư cần biết rằng BIDV có thể phải trích lập dự phòng bổ sung và xử lý các khoản cho vay theo chỉ định và các khoản nợ khác phụ thuộc vào việc Chính phủ có chịu trách nhiệm về các khoản nợ này hay không. Trước đây, BIDV phụ thuộc vào Chính phủ về vốn để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình và đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định. BIDV đang thực hiện những công việc cần thiết cho việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, dự kiến vào cuối năm 2007. Việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng này của BIDV nhằm đa dạng hóa đối tượng chủ sở hữu BIDV và giảm sự phụ thuộc của BIDV vào vốn do Chính phủ cấp. BIDV hiện đang chịu áp lực cạnh tranh ngày càng tăng từ các ngân hàng thương mại Việt Nam và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Do Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và theo các hiệp định thương mại hoặc vì bất kỳ lý do nào khác, nếu Chính phủ mở cửa thị thường đối với các ngân hàng nước ngoài thì sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài sẽ tăng mạnh. BIDV đã cấp tín dụng với tỷ lệ khá lớn đối với ngành xây dựng: tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tổng dư nợ cho vay cho ngành này chiếm 24,9% tổng các khoản cho vay đối với khách hàng. Vì vậy bất kỳ sự giảm sút nào của ngành xây dựng tại Việt Nam cũng có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới tình hình kinh doanh, tài chính và kết quả hoạt động của BIDV. 4 Các Quy định Khác nhau về Công bố Thông tin, Kế toán và Quản lý BIDV lập các báo cáo tài chính hợp nhất theo VAS và IFRS. Xin lưu ý rằng giữa các Chuẩn mực này có những khác biệt cơ bản. Trừ trường hợp được quy định khác đi, các thông tin tài chính trình bày trong Bản Công bố Thông tin này sử dụng các số liệu từ các báo cáo tài chính hợp nhất theo VAS. Nhà đầu tư cần lưu ý rằng có sự khác biệt đáng kể giữa VAS và IFRS. Nhà đầu tư cần lưu ý rằng đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, BIDV chưa trích lập đủ các khoản dự phòng rủi ro tín dụng (dự phòng chung và dự phòng cụ thể) và các khoản cam kết, bảo lãnh ngoại bảng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, Quyết định 493 cho phép BIDV thực hiện trích lập đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể trong thời hạn 5 năm (tức là đến năm 2010) kể từ ngày Quyết định 493 có hiệu lực. BIDV đã trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính kế hoạch trích lập đầy đủ dự phòng chung và dự phòng cụ thể vào cuối năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Nhà đầu tư cũng cần lưu ý rằng ý kiến kiểm toán liên quan đến các báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006 của BIDV theo IFRS đưa ra ý kiến ngoại trừ về hai điểm. Thứ nhất, công ty kiểm toán không thể xác định được rằng liệu có cần phải trích dự phòng đối với các khoản cho vay theo chỉ định và theo kế hoạch Nhà nước và các khoản nợ khoanh hay không vì vẫn chưa rõ là liệu Chính phủ có chịu hoàn toàn rủi ro đối với các khoản nợ này hay không. Thứ hai, công ty kiểm toán cho rằng theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 39 (IAS39), giá trị ghi sổ của Trái phiếu Chính phủ Đặc biệt trong báo cáo tài chính hợp nhất ghi cao hơn 354.036 triệu Đồng và rằng lỗ lũy kế ghi thấp hơn một khoản như vậy tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Nhà nước và có khả năng tác động đến thị trường tài chính và ngân hàng nói chung. Các nhà đầu tư tiềm năng cần lưu ý rằng các quy định về quản lý tại Việt Nam có thể khác so với quy định tại các nước khác. Xem phần “Các Quy định Bảo đảm An toàn và Giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Do BIDV hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng và chứng khoán, chịu sự quản lý chặt chẽ tại Việt Nam, nên các nhà đầu tư tiềm năng cần lưu ý rằng các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành các chuẩn mực cao hơn và đưa ra những hướng dẫn mới và các quy định cụ thể hơn. Tái bùng phát nạn dịch SARS hoặc việc lan rộng của bệnh cúm gia cầm hoặc các bệnh có nguy cơ truyền nhiễm cao tại Châu Á và các nước khác trên thế giới. Trong sáu tháng đầu năm 2003, Việt Nam cùng với nhiều quốc gia khác tại Châu Á phải đối mặt với sự bùng phát Hội chứng Viêm Đường Hô hấp Cấp (“SARS”), một căn bệnh có khả năng truyền nhiễm và gây tử vong cao nhưng đã được ngăn chặn. Tuy nhiên, không ai chắc chắn rằng dịch bệnh SARS hoặc bất kỳ đại dịch tương tự khác không bùng phát trở lại. Đại dịch SARS đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của các quốc gia có bệnh dịch hoành hành, kể cả Việt Nam. Hoạt động của BIDV cũng đã bị ảnh hưởng từ một số yếu tố liên quan đến SARS, bao gồm và không giới hạn bởi sự giảm sút của nhu cầu vay tiền và các dịch vụ ngân hàng khác, sự giảm sút tiền gửi trong thời gian có bệnh dịch, sự suy giảm lượng khách đến giao dịch tại các chi nhánh của BIDV,
Tài liệu liên quan