Báo cáo Kỷ yếu hội nghị khoa học môi trường & công nghệ sinh học

Nƣớc vừa là một nguồn tài nguyên thiết yếu đối với con ngƣời vừa là nguồn tài nguyên đặc biệt, sự phân bố của nó không hề tƣơng ứng với những nhu cầu đang ngày càng tăng của con ngƣời. Tỉnh Lâm Đồng chính là khởi nguồn của 2 sông chính. Sông Krông Nô thuộc chi lƣu Srêbok – Mê Công có diện tích lƣu vực 1.248 km 2 và sông Đồng Nai – La Ngà với diện tích lƣu vực 8.524 km 2 bao gồm các con sông nhƣ: sông Đa Nhim, sông Đạ Dâng, sông Đại Ngà, sông Đà Huoai… Vị trí này đã làm cho Lâm Đồng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nƣớc 2 hệ thống sông kể trên. Với một sự tác động nào của phần thƣợng nguồn đều có thể tác động đến sự phát triển kinh kế xã hội của các tỉnh nằm dọc hệ thống sông Đồng Nai nhƣ: Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuận và Bình Thuận… Các tỉnh này khống chế một diện tích 44.500 km 2 với số dân 14.621 triệu ngƣời (chiếm 17,6% cả nƣớc). Trong nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát, đánh giá và nghiên cứu: đặc điểm tài nguyên nƣớc mặt, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, cơ sở khoa học quản lý tổng hợp, cơ sở khoa học ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý quản lý tài nguyên nƣớc mặt để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc mặt theo hƣớng phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong giới hạn bài báo chúng tôi xin phép đƣợc trình bày một cách ngắn gọn một số kết quả cơ bản đã đạt đƣợc

pdf205 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kỷ yếu hội nghị khoa học môi trường & công nghệ sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC ---------------    --------------- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC LƯU HÀNH NỘI BỘ TP.HCM, Tháng 05/2011 BAN TỔ CHỨC PGS. TS. HOÀNG HƯNG (Trưởng ban) ThS. LÂM VĨNH SƠN (Phó trưởng ban) TS. THÁI VĂN NAM TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG TS. NGUYỄN THỊ HAI ThS. VÕ HỒNG THI ThS. BÙI VĂN THẾ VINH ThS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG BAN BIÊN TẬP TS. THÁI VĂN NAM (Phụ trách tiểu ban Môi trường) TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG (Phụ trách tiểu ban CNSH) ThS. BÙI VĂN THẾ VINH (Thư ký) ThS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG (Thư ký) Khoa Môi trường & Công nghệ Sinh học Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM DANH SÁCH BÀI BÁO STT TÊN TÁC GIẢ TÊN BÀI BÁO TRANG TIỂU BAN MÔI TRƯỜNG 1 Phạm Thế Anh, Hoàng Hưng Đánh giá tài nguyên nước mặt tỉnh Lâm Đồng và đề xuất các giải pháp quản lý theo hướng phát triển bền vững 1 2 Nguyễn Chí Hiếu, Đặng Viết Hùng Đánh giá hiện trạng nước sạch tại các huyện ngoại thành TP.HCM 7 3 Hoàng Hưng Mô hình tính toán sự biến hóa độ mặn dọc đường đi 15 4 Nguyễn Hoàng Mỹ, Võ Hồng Thi, Trương Thị Mỹ Khanh, Vũ Thị Hương Lan Nghiên cứu tuyển chọn các vi khuẩn có tiềm năng phân hủy tinh bột và protein để ứng dụng trong xử lý nước thải chế biến lương thực và thủy sản 19 5 Nam Thai Van, Akihiro Tokai Preliminary risk assessment posed by formaldehyde residues in clothing to Vietnamese consumers 28 6 Lâm Vĩnh Sơn Hiện trạng cung cấp nước sạch tại một số phường ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh – Giải pháp khắc phục 39 7 Lâm Vĩnh Sơn, Nguyễn Trần Ngọc Phương Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi bằng mô hình biogas có bổ sung bã mía 55 8 Võ Hồng Thi Một số ứng dụng của quá trình oxy hóa nâng cao (AOPs) bằng phương pháp fenton trong xử lý nước thải ở Việt Nam 68 9 Nguyễn Xuân Trường Phương pháp xử lý thống kê cổ điển cho hệ số phát thải chất thải nguy hại trung bình toàn phương 75 10 Nguyễn Xuân Trường Phương pháp xử lý thống kê cổ điển cải tiến cho hệ số phát thải chất thải nguy hại trung bình 83 11 Vũ Lê Kiểm Tú Các tỉnh ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long phải làm gì trước sự biến đổi khí hậu mang tính toàn cầu 96 12 Tran Thi Tuong Van, Le Thi Hong Tran ISO 14001 environemtal management system for universities: a case study at Ho Chi Minh city University of Technology in Vietnam 101 13 Vu Hai Yen Environmental education through human education – methods of teaching people raise environmental protect awareness – some environmental education and communication activities in the Ho Chi Minh city University of Technology 113 14 Vu Hai Yen Environmental education by problem based learning method (PBL) – benefits and remaining issues – apply in teaching cleaner production subject in Ho Chi Minh city 121 University of Technology 15 Vu Hai Yen Study on utilizing of industrial – agricultural waste in the building construction industry 130 TIỂU BAN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 1 Trịnh Thị Lan Anh, Dương Tấn Nhựt Ảnh hưởng của nước dừa già tới quá trình phát sinh hình thái của phôi vô tính Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis amabilis) 138 2 Nguyễn Thị Hai Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và giải pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam 143 3 Nguyễn Hoài Hương, Dương Thúy Vy, Trần Linh Châu, Đoàn Kim Như Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lên men lactic từ nem chua truyền thống làm giống khởi động nem chua probiotic 149 4 Nguyễn Thị Thu Hương (A) Recombinant protein production: expression systems and animail cell technology 161 5 Nguyễn Thị Thu Hương (B) Bước đầu nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ tỏi (Allium sativum) đối với một số vi khuẩn gây bệnh ở người 168 6 Phạm Minh Nhựt, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Đánh giá tính đối kháng vi khuẩn Vibrio spp. và nghiên cứu nâng cao tỉ lệ sống ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer) bằng các chủng vi khuẩn phân hủy N-hexanoyl homoserine lactone 176 7 Nguyễn Tiến Thắng Công nghệ sinh học nano, triển vọng và ứng dụng 188 8 Bùi Văn Thế Vinh, Chu Thị Bích Phượng, Thái Xuân Du, Đỗ Đăng Giáp, Dương Tấn Nhựt Sự phát sinh phôi vô tính từ mẫu cấy lá cây Dầu mè (Jatropha curcas L.) 193 Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 1 ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Phạm Thế Anh(1) và Hoàng Hưng(2) (1) CN. Khoa Khoa học Môi trường - trường Đại học Yersin Đà Lạt. (2) PGS.TS. Trưởng Khoa MT&CNSH - trường ĐH Kỹ thuật Công nghê thành phố HCM. Email: ptheanhus@yahoo.com ABSTRACT The exploitation process of water resources in general and forest resources for socio-economic development projects in particular in Lam Dong province has made surface water resources become increasingly exhausted, degraded, distorted and reduced in the use value. This study aims to show the general status of water resources in Lam Dong province in terms of volume as well as quality, possibility of exhaustation, environment pollution, evaluation of the general management of surface water resources over the past time, and then proposes solutions to the general management of surface water resources in Lam Dong province in general and in Dong Nai river upstream in particular towards sustainable development. Keywords: general management, surface water resources, sustainable development… MỞ ĐẦU Nƣớc vừa là một nguồn tài nguyên thiết yếu đối với con ngƣời vừa là nguồn tài nguyên đặc biệt, sự phân bố của nó không hề tƣơng ứng với những nhu cầu đang ngày càng tăng của con ngƣời. Tỉnh Lâm Đồng chính là khởi nguồn của 2 sông chính. Sông Krông Nô thuộc chi lƣu Srêbok – Mê Công có diện tích lƣu vực 1.248 km2 và sông Đồng Nai – La Ngà với diện tích lƣu vực 8.524 km 2 bao gồm các con sông nhƣ: sông Đa Nhim, sông Đạ Dâng, sông Đại Ngà, sông Đà Huoai… Vị trí này đã làm cho Lâm Đồng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nƣớc 2 hệ thống sông kể trên. Với một sự tác động nào của phần thƣợng nguồn đều có thể tác động đến sự phát triển kinh kế xã hội của các tỉnh nằm dọc hệ thống sông Đồng Nai nhƣ: Bình Phƣớc, Bình Dƣơng, Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuận và Bình Thuận… Các tỉnh này khống chế một diện tích 44.500 km 2 với số dân 14.621 triệu ngƣời (chiếm 17,6% cả nƣớc). Trong nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát, đánh giá và nghiên cứu: đặc điểm tài nguyên nƣớc mặt, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, cơ sở khoa học quản lý tổng hợp, cơ sở khoa học ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý quản lý tài nguyên nƣớc mặt để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc mặt theo hƣớng phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong giới hạn bài báo chúng tôi xin phép đƣợc trình bày một cách ngắn gọn một số kết quả cơ bản đã đạt đƣợc. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu  Đánh giá tài nguyên nƣớc mặt và diễn biến chất lƣợng nƣớc mặt tỉnh Lâm Đồng.  Đánh giá công tác quản lý tổng hợp nguồn nƣớc mặt tỉnh Lâm Đồng.  Đề xuất giải pháp tổng hợp quản lý tài nguyên nƣớc theo hƣớng phát triển bền vững.  Ứng dụng Hệ thống thông tin địa xây dựng các bản đồ giúp quản lý tài nguyên nƣớc. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu có liên quan.  Phƣơng pháp khảo sát thực địa.  Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu.  Phƣơng pháp Hệ thống thông tin địa lý. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 2  Phƣơng pháp phân tích phòng thí nghiệm. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN Tài nguyên nƣớc sông suối và ao hồ Trữ lượng Lâm Đồng có mạng lƣới sông, suối, ao hồ khá phong phú. Hiện nay trên toàn tỉnh có trên 590 hồ lớn nhỏ và khoảng 60 sông, suối có chiều dài >10 km. Một số sông, suối lớn là: Đồng Nai, Đa Nhim, Đa Dâng, Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Đa Tam, Đại Nga… Mật độ lƣới sông thay đổi khoảng 0,18 – 1,1 km/km 2. Sông suối Lâm Đồng có bậc thềm sông hẹp, sƣờn dốc, nhiều thác ghềnh, dòng chảy mạnh và lƣu lƣợng phân phối không đều trong năm. Hình 1. Mô hình DEM địa hình tỉnh Lâm Đồng [Nguồn: Phòng HTTTĐL - Viện MT&TN TPHCM] Tổng lƣợng dòng chảy mặt phát sinh trên toàn bộ diện tích thuộc phạm vi tỉnh Lâm Đồng là 9,8 tỷ m3 chiếm trên 50% tổng lƣợng mƣa rơi trên diện tích toàn tỉnh. Trung bình một ngày đêm với 1 km2 sản sinh ra 2,750 m3/ngàyđêm. Các tháng kiệt nhất (tháng 3, 4): 300 – 350 m3/km2/ngàyđêm. Vào các tháng có lƣợng dòng chảy mặt lớn nhất (tháng 8 - 10): 6.000-8.000 m 3 /km 2 ngày đêm. Hình 2. Phân chia lƣu vực và hƣớng dòng chảy của nguồn nƣớc mặt tỉnh Lâm Đồng.[Nguồn: Phòng HTTTĐL - Viện MT&TN TPHCM] Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc sông, suối, ao hồ trên địa bàn có nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng và coliforms không ổn định, thay đổi cả theo thời gian và không gian, tuỳ thuộc vào tình hình diễn ra của thời tiết cũng nhƣ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại từng đoạn sông, nhánh sông, ao hồ đó. Nếu đánh giá theo quy định tại Quyết định 187/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt đề án bảo vệ môi trƣờng lƣu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020, tất cả các nguồn nƣớc trong hệ thống phải đạt loại A thì một số thông số hóa, lý (COD, NH4, NO2...) khó có thể đạt đƣợc trên toàn lƣu vực. Suy thoái và cạn kiệt nguồn nƣớc Dự báo nhu cầu dùng nước đến năm 2020 Suy thoái và cạn kiệt nguồn nƣớc mặt do nhiều nguyên nhân, trong đó đáng chú ý đến: sự phát triển dân số, quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nạn phá rừng, các dự án Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 3 thủy điện… Nguy cơ thiếu nƣớc phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất có nguy cơ tăng cao và bên cạnh đó nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt là rất lớn. Theo Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Lâm Đồng từ năm 2006-2010 thì nhu cầu dung nƣớc trên toàn tỉnh nhƣ sau: Hình 3. Dự báo nhu cầu sử dụng nƣớc và khối lƣợng nƣớc thải đến năm 2020. Qua biểu đồ trên chúng ta nhận thấy dự báo đến năm 2020 thì lƣợng nƣớc phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp và sản xuất nông nghiệp trên toàn tỉnh tăng 60,4% so với năm 2010 và thải ra một lƣợng rất lớn nƣớc thải từ sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên 100 triệu m3 nƣớc thải. Vì vậy, nếu chúng ta không có các giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ nguồn nƣớc hiện tại thì nguy cơ thiếu nƣớc và ô nhiễm nguồn nƣớc trong lƣơng lai là rất lớn. Mối tương quan giữa diện tích rừng và tài nguyên mưa Rừng có vai trò rất lớn đối với đời sống của ngƣời dân, trong đó đặc biết là vai trò giữ nƣớc, bảo vệ nguồn nƣớc, hạn chế lũ lụt, chống xói mòn đất, hạn hán và làm giảm mức độ thiên tai gây ra. Nếu chúng ta mất rừng thì nguy cơ chúng ta mất nƣớc là rất lớn. Hình 4. Diễn biến diện tích rừng và lƣợng mƣa ―trạm Bảo Lộc‖ qua các năm. Qua biểu đồ trên chúng ta nhận thấy hiện trạng diện tích rừng tăng dần từ 2001 đến năm 2004 (617.815 ha – 624.268 ha). Tuy nhiên từ năm 2004 đến nay thì diện tích rừng có xu hƣớng bị suy giảm và năm 2009 chỉ còn 617.173 ha giảm thấp hơn diện tích rừng năm 2001. Trung bình một năm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bị mất 5.115 ha/năm. Mƣa cũng đƣợc xem là nguồn tài nguên nƣớc mặt có vai trò rất lớn đến trữ lƣợng nguồn tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Chính sự suy giảm diện tích rừng đã kéo theo sự biến đổi của khí hậu, điều này thể hiện rất rõ qua sự suy giảm lƣợng mƣa. Lƣợng mƣa trung bình qua các năm trạm Bảo Lộc trở lại đây có dấu hiệu suy giảm rõ rệt. Năm 2008 và 2009 đƣợc xem là những năm có lƣợng mƣa thấp nhất tƣơng ứng diện tích rừng bị mất lớn nhất (5.139 ha). Nguy cơ lũ lụt Với địa hình khá phúc tạp nên Lâm Đồng thƣờng xảy ra những trận lũ quét và sạt lở đất sau những cơn mƣa lớn. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 4 Bảng 1. Thống kê các công trình hồ chứa thủy điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. STT Tên hồ chứa Flv (km 2 ) P=0,1% (m 3 /s) Whi (10 6 m 3 ) Wc (10 6 m 3 ) Wtb (10 6 m 3 ) 1 Đại Ninh 1158 6000 251,73 68,04 319,77 2 Hàm Thuận 1280 5700 523 172 695 3 Đa Mi 83 1320 11,6 129,2 140,8 4 Đa Nhim 775 4500 9 146 165 5 Bảo Lộc 1100 0,98 5,11 6,09 6 Đồng Nai 2 3793 143,4 137,4 280,8 7 Đa Dâng 2 1170 0,345 0,567 0,912 [Nguồn: Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng] Qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy rằng hầu hết các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đƣợc phê duyệt có dạng bậc thang và có mục đích chủ yếu là cung cấp nƣớc phát điện. Còn chức năng phòng lũ không có vì không có phần dung tích phòng lũ. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu chính xác quy trình vận hành liên hồ chứa để tránh tình trạng khi lũ về các nhà máy thủy điện xả lũ không theo quy định và gây thiệt hại lớn đến đời sống của ngƣời dân ở vùng hạ lƣu nhƣ trƣờng hợp thủy điện A Vƣơng trong năm 2009 vừa qua gây thiệt hại 600 tỷ đồng cho huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam. Các nguyên nhân gây ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nƣớc  Độ che phủ của rừng đến nay vẫn chiếm tỷ lệ trên 61,2% diện tích toàn tỉnh, song do diện tích, chất lƣợng rừng và đa dạng sinh học của rừng ngày càng giảm đã làm ảnh hƣởng lớn đến tài nguyên nƣớc.  Tốc độ đô thị hóa ngày càng có chiều hƣớng gia tăng nhất là ở các khu vực trung tâm thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các thị trấn huyện đang là áp lực lớn cho môi trƣờng chung của tỉnh, trong đó có môi trƣờng nƣớc.  Sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp cũng đang là nguy cơ làm ô nhiễm các nguồn nƣớc.  Nguồn tài nguyên nƣớc của Lâm Đồng còn bị tác động xấu từ việc khoan nƣớc ngầm lấy nƣớc đang xảy ra phổ biến ở nhiều địa phƣơng trong tỉnh. Những hạn chế công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc  Việc tổng hợp, lồng ghép quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc trong các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội chƣa đƣợc triển khai.  Nƣớc vẫn không đƣợc coi là hàng hóa kinh tế và các dịch vụ về nƣớc hiện nay có giá thu phí thấp hơn chi phí tối thiểu.  Việc tăng cƣờng năng lực về tổ chức, bộ máy quản lý lƣu vực sông và nâng cao nhận thức về tài nguyên nƣớc, xây dựng các chiến lƣợc quản lý tài nguyên nƣớc còn thiếu và chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.  Giấy phép về tài nguyên nƣớc hiện chƣa đƣợc xem là hạng mục trong quy trình lập và thực hiện dự án.  Mặt khác, hầu hết các công trình thủy lợi đƣợc xây dựng chƣa đồng bộ, còn chấp vá vì thiếu vốn đầu tƣ, do vậy một số công trình thủy lợi nhất là các hồ chứa chƣa đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống lũ lụt.  Công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc, xử lý nƣớc thải còn nhiều khiếm khuyết nhất là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng xảy ra khu vực thƣợng nguồn, khu vực công nghiệp đang phát triển.  Chƣa có một quy hoạch, kế hoạch tổng thể về quản lý tài nguyên nƣớc.  Nguồn nhân lực và năng lực cán bộ quản lý tài nguyên nƣớc và quản lý môi trƣờng chƣa đáp ứng nhu cầu hiện nay. Các giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc mặt Quản lý sử dụng tổng hợp, giải quyết các tranh chấp và sung đột tài nguyên nước Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 5  Nghiên cứu các giải pháp cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, kết hợp khai thác nƣớc cho sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, điều tiết lũ và các giải pháp bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phòng chống ô nhiễm nguồn nƣớc nhằm từng bƣớc cải thiện và nâng cao đời sống của ngƣời dân.  Quy hoạch khu vực tiếp nhận lƣợng nƣớc xả lũ, kế hoạch điều tiết lũ, tích trữ và chuyển nƣớc trong mùa lũ, mùa kiệt.  Thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nƣớc theo quy định của pháp luật, thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nƣớc theo quy định trong giấy phép. Quản lý và bảo vệ thảm thực vật, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ  Bảo vệ phát triển rừng, nâng cao chất lƣợng và tỷ lệ độ che phủ đất.  Thực hiện tốt Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng.  Giao khoán công tác quản lý và bảo vệ rừng cho ngƣời dân địa phƣơng, những khu rừng chƣa có chủ thì giao cho chính quyền địa phƣơng ―phƣờng – xã‖ quản lý và bảo vệ.  Tuyên truyền, vận động những hộ dân sản xuất ven rừng không chặt phá lấn chiếm đất rừng làm nƣơng rẫy, vận động ký cam kết quản lý bảo vệ rừng.  Xây dựng phƣơng án phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm và triển khai có hiệu quả, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ và diện tích cháy rừng.  Ƣu tiên những dự án nhƣ trồng rừng phủ xanh đất trồng đồi núi trọc, bảo vệ tu bổ vốn rừng, sử dụng tiết kiệm nguồn nƣớc. Quản lý bảo vệ đất, chống xói mòn, khôi phục và cải tạo đất thoái hóa  Biện pháp tốt nhất nhằm bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất là sử dụng các chế phẩm bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học không gây ô nhiễm môi trƣờng và không hủy diệt các côn trùng có ích.  Đối với cây trồng chúng ta nên thực hiện ―nền nông nghiệp bền vững) với chƣơng trình quản lý tổng hợp dịch hại IPM (Integrated Pest Management).  Xây dựng bản đồ về hiện trạng xói mòn trên toàn tỉnh. Kiểm soát lũ lụt chống xói lở bờ sông, bồi lắng hồ chứa  Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các dòng sông chính nhằm vận hành tối ƣu và sử dụng hiệu quả tài nguyên nƣớc trên lƣu vực.  Trong tƣơng lai, khi các hồ thủy điện của tỉnh đi vào hoạt động hết công suất thì vấn đề điều tiết nƣớc giữa các vùng trong lƣu vực, quy trình vận hành các hồ chứa cũng cần phải xem xét và đánh giá lại.  Xây dựng bản đồ dự báo lũ, ngập lụt cho các tiểu lƣu vực sông.  Định kỳ nạo vết các công trình thủy lợi nhằm kéo dài tuổi thọ các công trình thủy lợi. Quản lý xả chất thải làm ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ nguồn nước  Xây dựng quy hoạch thoát và xử lý nƣớc thải cho các đô thị.  Điều tra, thống kê toàn diện các nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trƣờng nƣớc (nƣớc thải sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ - du lịch và sản xuất nông nghiệp…).  Hoàn thiện công tác thống kê và phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng theo Thông tƣ số 07/2007/TT-BTNMT ngày 3/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.  Điều tra, thống kê, phân loại và đánh giá các nguồn tiếp nhận nƣớc thải trên lƣu vực (sông, suối, hồ, ao…) theo các mục đích sử dụng nguồn nƣớc khác nhau (tƣơng ứng với 4 loại A1, A2, B1 và B2 trong QCVN 08:2008/BTNMT).  Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trƣờng và xử lý vi phạm về xả nƣớc thải đối với các khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ… trên địa bàn các lƣu vực sông. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu của đề tài chúng ta có thể kết luận rằng tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Lâm Đồng khá phong phú tuy nhiên sự phân bố của nó không đồng đều. Bên cạnh đó hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã xuất hiện rất nhiều dấu hiệu ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nƣớc cục bộ. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011 6 Nguyên nhân chủ yếu chính do chặt phá rừng đầu nguồn phục vụ các dự án thủy điện, du lịch sinh thái dƣới tán rừng, đốt nƣơng làm rẫy và đặc biệt hơn do ô nhiễm từ nguồn nƣớc thải của các khu đô thi, dân cƣ, khu công nghiệp. Công tác thực thi pháp luật bảo vệ môi trƣờng chƣa cao, vẫn còn tình trạng các khu công nghiệp, các nhà máy đi vào hoạt động vẫn chƣa xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải. Số lƣợng cán bộ phụ trách công tác quản lý môi trƣờng trên địa bàn tỉnh còn mỏng và trình độ còn nhiều hạn chế. Nhƣ vậy, công tác điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên nƣớc mặt cả về trữ lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng là bƣớc đầu tiên quan trọng tiến tới việc quản lý, kiểm soát ô nhiễm hiệu quả, đề ra những chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp và bảo vệ môi trƣờng trong sạch cho cuộc sống. Đề tài “Đánh giá tài nguyên nước mặt tỉnh Lâm Đồng
Tài liệu liên quan