Báo cáo Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nước ta đang bước đầu thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển theo hướng mở cửa, hội nhập quốc tế. Để thực hiện tốt được quá trình trên thì yếu tố có vai trò quan trọng nhất là yếu tố con người. Nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lượng tốt thì sẽ làm cho quá trình đổi mới đất nước diễn ra nhanh chóng hơn và đạt được kết quả cao hơn. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp, chưa dáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển đất nước. Một trong những nguyên nhân dân đến tình trạng trên là công tác giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém, tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Do đó để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới đất nước thì trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo điều kiện cho phát triển toàn diện nguồn nhân lực.

doc32 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2899 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nước ta đang bước đầu thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển theo hướng mở cửa, hội nhập quốc tế. Để thực hiện tốt được quá trình trên thì yếu tố có vai trò quan trọng nhất là yếu tố con người. Nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lượng tốt thì sẽ làm cho quá trình đổi mới đất nước diễn ra nhanh chóng hơn và đạt được kết quả cao hơn. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp, chưa dáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển đất nước. Một trong những nguyên nhân dân đến tình trạng trên là công tác giáo dục đào tạo nước ta còn yếu kém, tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Do đó để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ tốt cho công cuộc đổi mới đất nước thì trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo điều kiện cho phát triển toàn diện nguồn nhân lực. Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài; “ Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế” Bao gồm các chương: Chương I: Lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chương II: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay Chưong III: Giải pháp cơ bản nhằm phát triển Nguồn nhân lực trongquá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo trong quá trình em thực hiện đề án này. CHƯƠNG I: Lý luận về đào tạo và phát triển Nguồn nhân lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế I. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1) Khái niệm _ Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của xã hội Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm 2 nội dung là : Đào tạo kiến thức phổ thông Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất địn để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động Như vậy có thể thấy là đào tạo nguồn nhân lực là một nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực chỉ nhằm giúp cho người lao động nâng cao trình độ và kỹ năng của mình trong công việc hiện tại, giúp cho người lao động thực hiện có hiệu quả hơn chức năng và nhiệm vụ của mình. Còn phát triển thì có phạm vi rộng hơn, nó không chỉ bó hẹp trong việc phục vụ cho công việc hiện tại mà còn nhằm mở ra cho họ những bước phát triển mới trong tương lai, giúp họ hoàn thiện hơn trên mọi phương diện. 2) Các chương trình đào tạo +) Định hướng lao động: Mục đích của chương trình này là phổ biến thông tin ,định hướng và cung cấp kiến thức mới cho người lao động +) Phát triển kỹ năng: Những người lao động phải đạt được những kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt được các kỹ năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc công nghệ +) Đào tạo an toàn: loại đào tạo này được tiến hành để ngăn chặn và giảm bớt các tai nạn lao động và để đáp ứng đòi hỏi của luật pháp +) Đào tạo nghề nghiệp: Nhằm tránh việc kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biến các kiến thức mới hoặc các kiến thức thuộc lĩnh vực liên quan đến nghề mang tính đặc thù +) Đào tạo người giám sát và quản lý: Những người quản lý và giám sát cần được đào tạo để biết cách ra các quyết định hành chính và cách làm việc với con người II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1) Khái niệm Cơ cấu kinh tế là tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào thực hiện các mục tiêu đã định Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận... nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỉ trọng, ngược lại nơinào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỉ trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế có khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh được năng lực khai thác, sử dụng các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng của thời đại 2) Phân loại cơ cấu kinh tế _ Cơ cấu ngành kinh tế: là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của thành nền kinh tế quốc dân. _ Cơ cấu kinh tế lãnh thổ: được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu ngành kinh tế lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế gắn với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó _ Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ trong quá trình phát triển Ba loại hình kinh tế trên dặc trưng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. và cơ cấu ngành kinh tế cũng phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy mà sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mất thiết tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động III. Tác động qua lại giữa Nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động có quan hệ mật thiết và có tác động qua lại với nhau. khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì đồng nghĩa với việc thay đổi tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế. Ngành nào có tỷ trọng tăng lên thì nguồn lực cho ngành đó sẽ phải tăng lên để có thể đáp ứng được yêu cầu của ngành, đồng thời nguồn lực trong các ngành có tỷ trọng giảm cũng sẽ giảm theo. chính vì vậy mà khi quá trình chuyển dịch kinh tế diễn ra thì sẽ làm thay đổi tỷ trọng lực lượng lao động trong các ngành. lao động sẽ chuyển từ những ngành có tỷ trọng giảm ( thừa lao động) sang ngành có tỷ trọng tăng( thiếu lao động), do đó dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ cũng không ngừng phát triển, tỉ trọng của các ngành này trong nền kinh tế cũng không ngừng tăng lên dẫn đến quá trình dị chuyển của lực lượgn lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, quá trình chuyển dịch lao động diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường diễn ra trước và định hướng cho chuyển dịch cơ cấu lao động 2) Nguồn nhân lực tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nguồn nhân lực được coi là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình phát triển kinh tế, và có sự tác động to lớn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.. thì khả năng tư duy sáng tạo, và tinh thần làm việc cũng như tinh thần trách nhiệm và tính tự giác sẽ cao hơn, và khả năng tiếp thu khoa học công nghệ cao đây là yếu tố quan trọng gáp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong các ngành sản suất phát triển, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất _ kinh doanh, và nâng cao năng suất lao động,và thúc đẩy các ngành dịch vụ kỹ thuật cao phát triển, do đó sẽ làm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh hơn và tỷ trọng các ngành này trong nền kinhtế cũng tăng lên, tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đi đúng hướng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ngược lại nguồn nhân lực mà có trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ thấp thì sẽ không đủ khả năng để tiếp thu những công nghệ khoa học hiện đại, khoa học kỹ thuật thì lạc hậu, năng suất lao động thì thấp sẽ làm cho tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp và các ngành dịch vụ công nghệ cao thấp và quá trình chuyển dịch cơcấu kinh tế cũng sẽ diễn ra chậm chạp, hoặc “ dậm chân tại chỗ” thậm chí có khi còn thụt lùi, nền kinh tế sẽ phát triển một cách chậm chạp. Do đó để phát triển đất nước thì việc đầu tiên cần làm là nâng cao trình độ cho người lao động và đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm cấp thiết cần phải được quan tâm đúng mức. Nhất là trong hoàn cảnh hịên nay của nước ta thì điều này càng cần phải được quan tâm nhiều hơn. Nước ta là nước nông nghiệp lạc hậu lâu đời, với gần 80% dân số làm nông nghiệp, chỉ vừa tiến hành đổi mới nền kinh tế chưa lâu, đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khoa học kỹ thuật còn rất lạc hậu, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều hạn chế. Để có thể theo kịp được các nước trên thế giới và khu vực thì nước ta cần phải đầu tư các nguồn lực phát triển đất nước nhiều hơn nữa, trong đó có việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố bên trong quan trọng góp phần quyết định sự phát triển của đất nước. Hiện nay lực lượng lao động trong c.ác ngành công nghiệp và dịch vụ của nước ta đã qua đào tạo là rất ít, và số đã qua đào tạo thì trình độ cũng còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình công nghiệp hoá. Tỉ lệ lao động qua đào tạo theo các cấp trình độ: đại học / Trung cấp/ Công nhân kỹ thuật ở các nước phát triển trên thế giới là 1/4/10, trong khi tỉ lệ đó ở nước ta là 1/1,2/2,7. như vậy có thể thấylà nước ta số lượng lao động có trình độ trung cấp và trình độ kỹ thuật còn thiếu rất nhiều đặc biệt là lực lượng công nhân kỹ thuật, do đó cần phải chú trọng hơn vào công tác đào tạo công nhân kỹ thuật trong các ngành công nghiệp và dịch vụ và tập trung chủ yếu vào các nghề như là cơ khí, chế tạo và chế biến, công nghệ... các ngành xây dựng và kiến trúc, y tế, tài chính và bưu chính viễn thông.... CHƯƠNGII: Đánh giá thực trạng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay. I. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực 1) Quy mô nguồn nhân lực _ Cơ cấu nguồn nhân lực theo tuổi Nước ta là một nước thuộc loại dân số trẻ. Số lao động có độ tuổi từ 15- 44 chiếm gần 80%, lao động ở độ tuổi trên 60 chiếm khoảng trên 3% tổng lao động của cả nước. Nguồn nhân lực của nước ta rất dồi dào và ngày càng tăng. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi 15 – 34 và độ tuổi trên 60 có xu hướng giảm. Còn độ tuổi từ 35 - 59 thì có xu hướng tăng lên, tuy nhiên sự thay đổi này là không đáng kể. Trong tổng số lao động của cả nước thì lao động nông thôn chiếm tỉ trọng lớn. Năm 2002 cả nước có 31012699 lao động nông thôn ( chiếm 76,17% lao động cả nứơc) năm 2004 thì có 31298750 lao động nông thôn ( chiếm 75,76% lao động cả nước). Số lao động nông thôn vẫn ngày càng tăng tuy nhiên tỷ trọng trong tổng số lao độngcả nước thì lại có xu hướng giảm dần. Khu vực thành thị có số lao động thất nghiệp tương đối cao và có xu hướng tăng lên năm 2002 là 6,85% và năm 2003 là 7,22% Bảng 1: lực lượng và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi của cả nước Các chỉ tiêu  Năm 2002  Năm 2003    Tổng số  Tỷ lệ  Tổng số  Tỷ lệ   Chung cả nước  40716856  100  41313288  100   15 – 24  8868700  21,78  8895951  21,53   25 _ 34  11346249  27,87  11164509  27,02   35 _ 44  11216660  27,55  11496511  27,83   45 _ 54  6544274  15,07  7175375  17,37   55 _ 59  1289063  3,11  1411690  3,42   >= 60  1450858  3,60  1168413  2,83   Như vậy ta có thể thấy là nguồn nhân lực của nước ta có nhu cầu đào tạo rất lớn do số lượng lao động lớn, chủ yếu là lao động nông thôn nên muốn đáp ứng được nhu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu thì lao động cần phải được đào tạo, trang bị và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật _ cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính Nguồn lao động nước ta nữ chiếm gần 52%, lao động nữ trong và trên độ tuổi lao động đều nhiều hơn lao động nam, trong đó thì lao động nữ trên độ tuổi lao động cao hơn rất nhiều so với lao động nam ( gấp 2 lần ) Theo điều tra lao động – việc làm 1/7/2004 tỷ lệ lao động nữ trong độ tuổi lao động tham gia vào lực lượng lao động xã hội chiếm khoảng 77,4%. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính của cả nước Đơn vị: % Các chỉ tiêu  nữ  nam   chung  51,4  48,6   trong độ tuổi lao động  50,74  49,26   trên độ tuổi lao động  63,5  36,5   Do đặc điểm về giới tính và chức năng của người phụ nữ nên tỷ lệ nữ tham gia vào hoạt động kinhtế ít hơn so với nam giới ở cả 2 khu vực thành thị và nông thôn Bảng 3: Tỷ lệ người tham gia HĐKT chia theo giới và khu vực Đơn vị tính: %  Chung  Thành thị  nông thôn    nam  nữ  nam  nữ  nam  nữ   từ 15 tuổi trở lên  75,51  67,62  68,9  57,95  77,9  71,3   trong độ tuổi lao động  81,9  77,4  76,07  67,3  84,16  81,3   Khu vực nông thôn tỷ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế cao hơn thành thị ( 81,3% ở nông thôn so với 67,3% ở khu vực thành thị). Điều này cho thấy ở nông thôn chủ yếu là lao động nông nghiệp nên thu hút nhiều lao động nữ hơn khu vực thành thị. Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị đơn vị : % Các chỉ tiêu  Năm 2002  Năm 2003   Chung  6,01  5,78   Lao động nữ  6,85  7,22   Lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đương với lao động nam trong lực lượng lao động của cả nước tuy nhiên thì tỉ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế lại ít hơn so với lao động nam ( 77,4% so với 81,9% ) và nhất là ở khu vực thành thị thì khoảng cách chênh lệch tỉ lệ này là rất cao ( tỉ lệ nữ tham gia hoạt động kinh tế là 67,3% trong khi tỉ lệ nam là 76,6%). ở khu vực thành thị tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp là cao ,cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung và ngày càng có xu hướng tăng lên ( năm 2002 là 6,85% năm 2003 là 7,22% ) . Như vậy để có thể phát huy hết nguồn lực để phát triển đất nước thì cần phải có giải pháp để tăng tỷ lệ lao động nữ tham gia vào hoạt động kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ, để có thể tận dụng hết nguồn lực bên trong phát triển đất nước. _ theo trình độ học vấn Trình độ học vấn và dân trí của nước ta là khá cao nhờ phát triển mạnh nề giáo dục quốc dân và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chìa khoá quan trọng để tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. quy mô giáo dục vẫn không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. số lượng trường cấp II và cấp III tăng nhanh theo thời gian, cùng với sự gia tăng của trường công lập thì số lượng trường ngoài công lập cũng không ngừng tăng lên Bảng 5: Số lượng và loại hình các trường trung học trong cả nước  Trung học cơ sở  Trung học phổ thông    tổng  cl  n cl  tổng  cl  ncl   2000- 2001  7733  7635  98  1251  905  346   2001- 2002  8092  7997  95  1397  995  402   2002- 2003  8396  8314  82  1532  1090  442   Không chỉ quy mô hệ thống trường học tăng lên mà quy mô học sinh trong các cấp học cũng không ngừng phát triển, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân ta. Trong đó thì số học sinh nữ cũng tăng qua các thời kỳ cho thấy sự bình đẳng giới trong xã hội đã được quan tâm, chú ý nhiều hơn vào việc đào tạo lao động nữ, nâng cao dân trí cho phụ nữ, và tổng số học sinh tốt nghiệp cũng tăng qua các năm, làm cho lượng lao động có trình độ học vấn tăng lên Bảng 6 : Tổng số học sinh trung học phổ thông trong cả nước Năm  tổng số  công lập  ngoài công lập  trong tổng số       nữ  mới tuyển  tốt nghiệp   2000- 2001  2199814  1444376  755438  1028351  830826  598957   2001- 2002  2328965  1545120  783845  1091430  853998  634628   2002- 2003  2458446  1656942  801504  1164367  942111  686478   Tuy nhiên tỉ lệ tôt nghiệp này là chưa cao chỉ khoảng 28% học sinh tốt nghiệp ra trường, như vậy có thể thấy là chất lượng giáo dục vẫn chưa cao. do đó tỉ lệ lực lượng lao động có trình độ học vấn vẫn còn rất hạn chế. Bảng 7: Lực lượng lao động chia theo trình độ văn hoá phổ thông Các chỉ tiêu  Năm 2002  Năm 2003   tổng cả nước  40716856  41313288   không biết chữ  1523001  1752393   chưa tốt nghiệp cấp 1  6433724  6393460   tốt nghiệp cấp 1  12911678  13017458   tốt nghiệp cấp 2  12400369  12560352   tốt nghiệp cấp 3  7447084  7589625   Trong tổng số lao động của cả nước số lao động biết chữ là khá cao chiếm gần 95% như vậy số lao động không biết chữ chiếm khoảng gần 5% và có xu hướng tăng, năm 2002 tỉ lệnày là 3,74% đến năm 2003 là 4,24 % và năm 2004 là 5 %, chủ yếu là tập trung ở các vùng núi, cao nguyên và miền nông thôn. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở và tốt nghiệp phổ thông trung học có tăng nhưng không đáng kể và tỷ lệ này vẫn còn thấp so với yêu cầu của xã hội. một điều đáng quan tâm là có sự cách biệt về trình độ học vấn giữa lực lượng lao động thành thị và nông thôn và giữa các vùng lãnh thổ. Vùng núi và cao nguyên thì tỉ lệ người mù chữ cao hơn và người tốt nghiệp các cấp thì thấp hơn so với vùng đồng bằng. Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cứ 100 người tham gia lực lượng lao động thì có 27 người tốt nghiệp phổ thông trung hoc, 51 người tốt nghiệp phổ thông cơ sở và chỉ có 3 người mù chữ hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học, trong khi đó ở đồng bằng sông cửu Long có các chỉ số tương ứng là 11, 16 và 33; Tây bắc là: 12, 23 và 35; Tây nguyên là : 16, 26 và 26. Như vậy ta có thể thấy là lực lượng lao động nước ta có trình độ học vấn vẫn còn hạn chế và trình độ này cũng không đều giữa các vùng miền. Lực lượng lao động ở thành thị có trình độ cao hơn lao động ở nông thôn, và lao động ở các vùng đồng bằng có trình cao hơn nhiều so với lao động ở các vùng núi và cao nguyên. _ Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Trình độ chuyên môn kỹ thuật là chỉ tiêu thể hiện chất lượng nguồn nhân lực và tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực. Do đó để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Tính đến nay cả nước đã có 127 trường cao đẳng, 87 trường đại học, học viện, 147 cơ sở đào tạo sau đại học, 95 cơ sở đào tạo tiến sĩ. Hệ thống các trường đào tạo của nước ta ngày càng tăng về số lượng và loại hình, số trường dân lập cũng đang ngày càng tăng, tính đến năm 2003, ở bậc đào tạo đại học _ cao đẳng đã có 27 trường ngoài công lập, chiếm gần 21,7%. Số trường ngoài công lập ở hệ trung cấp là 30, chiếm trên 11%. trong đào tạo nghề cho công nhân bên cạnh các trường đào tạo chính quy, cả nước còn có 359 trung tâm đào tạo nghề và 634 cơ sở dạynghề khác, đa số trong đó là các cơ sở ngoài công lập ( tư nhân hoặc bán công ), mạng lưới trường đại học và dạy nghề phân bố không đều theo vùng lãnh thổ, các trường đại học và cao đẳng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà nội, thành phố hồ chí minh... các trường dạy nghề thì chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng Sông Hồng ( 69 trường ), vùng Đông nam bộ ( 52 trường ), vùng đông bắc ( 37 trường ). ba vùng này chiếm 70% tổng số trường dạy nghề trong cả nước. để có thể đảm bảo được chất lượng đào tạo thì đội ngũ giáo viên cũng đang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng .năm 2004 số lượng giáo viên dạy nghề là 7056 người, trung học chuyên nghiệplà 11121 người, trong đó ngoài công lập là 1104 người, giáo viên đại học_ cao đẳng là 39985 người, trong đó ngoài công lập là 5071 người. tỷ lệ giáo viên được đào tạo đạt chuẩn là 71% đối v
Tài liệu liên quan