Báo cáo thực tập công nhân - Nguyễn Xuân Quý

Thực tập công nhân trong các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở sản xuất vật liệu là khâu quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà trường gắn liền với việc học tập giảng dạy với sản xuất nâng cao chất lượng đào tạo một cách toàn diện. Nhằm trang bị cho sinh viên nắm được dây chuyền công nghệ của nhà máy, xí nghiệp sản xuất vật liệu, biết tổ chức lao động cho từng khâu sản xuất. Giúp cho sinh viển kiểm nghiệm và củng cố bổ sung những kiến thức đã học, bước đầu vận dụng đê xem xét, phân tích và ứng dụng trong thực tế. Giúp sinh viên làm quen với các vấn đề kỹ thuật tổ chức và quản lí sản xuất, chuẩn bị cho việc học các môn chuyên ngành.

doc42 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập công nhân - Nguyễn Xuân Quý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Thực tập công nhân trong các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở sản xuất vật liệu là khâu quan trọng trong quá trình đào tạo của nhà trường gắn liền với việc học tập giảng dạy với sản xuất nâng cao chất lượng đào tạo một cách toàn diện. Nhằm trang bị cho sinh viên nắm được dây chuyền công nghệ của nhà máy, xí nghiệp sản xuất vật liệu, biết tổ chức lao động cho từng khâu sản xuất. Giúp cho sinh viển kiểm nghiệm và củng cố bổ sung những kiến thức đã học, bước đầu vận dụng đê xem xét, phân tích và ứng dụng trong thực tế. Giúp sinh viên làm quen với các vấn đề kỹ thuật tổ chức và quản lí sản xuất, chuẩn bị cho việc học các môn chuyên ngành. Sau thời gian 3 tuần được tạo điều kiện về thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Bút Sơn em đã tìm hiểu và học hỏi được nhiều kiến thức chuyên ngành mà cụ thể là kiến thức về lĩnh vực sản xuất xi măng pooclăng, tuy lượng kiến thức thu nhận được là chưa đủ rộng và cũng chưa sâu, chưa hiểu hết mọi vấn đề song đó là những kiến thức thực tế vô cùng hữu ích cho những sinh viên như em. Và để có cơ hội được thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Bút Sơn, để có những kiến thức và kinh nghiệm qua quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Vật Liệu và Cấu Kiện Xây Dựng, khoa Xây Dựng, trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội đã giảng dạy,trang bị cho em nhiều kiến thức cơ bản và tạo điều kiện thuận lợi cho em đi thực tập, và chân thành cảm ơn thạc sĩ, giảng viên thầy Nguyễn Xuân Quý đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các chú bác, các anh và các chị trên Phòng Kĩ Thuật Sản Xuất, Phòng Điều Hành Trung Tâm và chú Bá Anh, anh Thắng, anh Quang kỹ sư công ty CP XM Vicem Bút Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ với thực tế, nên em không tránh khỏi thiếu sót. Em mong thầy cô chỉ bảo thêm để em có thể hoàn thành và đạt kết quả tốt. Em xin chân thành cảm ơn ! NỘI DUNG BÁO CÁO GIỚI THIỆU VỀ CTY CP XM VICEM BÚT SƠN Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Công ty Xi măng Bút Sơn tiền thân là Ban quản lý công trình xây dựng Nhà máy Xi măng Bút Sơn, được thành lập theo Quyết định số 54/BXD/TCLĐ ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Nhà máy đặt tại thung lũng núi đá thuộc Xã Thanh Sơn - Huyện Kim Bảng - Tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1, cách Hà Nội 60 km về phía nam, gần sông Châu Giang và tuyến đường sắt Bắc Nam rất thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ và đường thủy. Mặt bằng rộng xa khu vực dân cư và gần các nguồn nguyên liệu khai thác chính có chất lượng tốt tại các mỏ: Đá vôi Hồng Sơn, Liên Sơn, Bút Phong, Núi Bùi, mỏ sét Khả Phong, Ba Sao. Ảnh chụp vệ tinh toàn cảnh và vị trí nhà máy (a, b, c) Công trình xây dựng Nhà máy Xi măng Bút Sơn được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 573/QĐ-TTg ngày 23/11/1993 với công suất thiết kế 4.000 tấn Clinker/ngày đêm, tương đương 1,356 triệu tấn xi măng/ năm, tổng số vốn đầu tư 195.832 USD với thiết bị dây chuyền hiện đại đồng bộ do hãng Technip - Cle cộng hòa Pháp cung cấp, công nghệ lò quay phương pháp khô, bao gồm các thiết bị hiện đại do các nước Tây Âu chế tạo, thuộc loại tiên tiến. Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động từ 01/05/1999, dây chuyền Nhà máy Xi măng Bút Sơn luôn phát huy tốt theo công suất thiết kế. Sau 10 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất của công ty luôn ổn định và tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Từ năm 2002, sản xuất đã vượt công suất thiết kế, hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng, thị trường tiêu thụ sản phẩm xi măng Bút Sơn rộng khắp, chất lượng sản phẩm đã khẳng định được vị trí của mình và ngày càng có uy tín với người tiêu dùng. Nhờ đó, đảm bảo công việc và thu nhập ổn định cho hơn 1.000 cán bộ công nhân viên của nhà máy. Sản phẩm xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu “Quả địa cầu”, từ năm 1998 đến nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường trong nước, cung cấp cho các công trình trọng điểm của nhà nước và xây dựng dân dụng như: Sân vận động Quốc Gia Mỹ Đình, đường Hồ Chí Minh, thủy điện Sơn La, thủy điện Na Hang, cầu Đuống, cầu Thanh Trì, cầu Tân Đệ, cầu Trung Hòa, cầu Yên Lệnh. Sản phẩm xi măng Bút Sơn đã được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá cao, được thể hiện qua các giải thưởng, danh hiệu cao quý mà Công ty được khách hàng, các cơ quan, tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế bình chọn: Giải thưởng chất lượng Việt Nam 2003. Giải thưởng Sao vàng đất Việt 2004. Huy chương vàng hội chợ quốc tế và triển lãm ngành từ 1999-2004. Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005. Huy chương vàng sản phẩm vật liệu xây dựng 2006 (Inter - Deco VN 2006). Giải thưởng và cúp vàng thương hiệu chứng khoán và công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam năm 2008 – 2009. Huân chương lao động hạng 3 và bằng khen của Thủ tướng chính phủ, đón nhận cờ thi đua đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua do Tổng công ty trao tặng năm 2009. Nhờ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tạo nhiều sản phẩm và tích cực đóng góp ngân sách cho Nhà nước, công ty cổ phần xi măng Bút Sơn đang tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển của chung tỉnh Hà Nam, là doanh nghiệp Trung Ương đóng trên địa bàn công ty luôn tích cực hoạt động xã hội cùng nhân dân địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội, chăm lo cộng đồng với hàng loạt chương trình từ thiện nhân đạo. Sau gần 4 năm chính phủ cho phép đầu tư vào hội đồng quản trị, Tổng công ty xi măng Việt Nam ra quyết định đầu tư dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn, nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 26/01/2007 đúng vào dịp kỉ niệm 10 năm thành lập công ty, dây chuyền 2 xi măng Bút Sơn đã được khởi công xây dựng trong không khí tưng bừng phấn khởi của tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đây là dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng hiện đại công nghệ Nhật Bản có công suất thiết kế 4.000 tấn clanhke/1 ngày đêm tương đương với 1,6 triệu tấn xi măng/1 năm vởi tổng mức đầu tư 3.338 tỉ đồng. Ngày 22/12/2010 công ty và nhà thầu KHI đã kí chứng chỉ bàn giao toàn bộ dây chuyền, dây chuyền 2 đi vào hoạt động đồng nghĩa với việc 1 loạt sản phẩm xi măng Bút Sơn đạt chất lượng cao, ổn định, với mức tiêu hao nguyên vật liệu tối ưu. Theo Quyết định số 1007/QĐ-BXD ngày 18/ 02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thực hiện cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Công ty Xi măng Bút Sơn đã được tiến hành cổ phần hoá. Ngày 26/12/2005 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 2251/QĐ-BXD về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty Xi măng Bút Sơn thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam thành công ty cổ phần theo đó vốn điều lệ của Công ty Xi măng Bút Sơn là 1.100 tỷ đồng. Ngày 23/3/2006, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có quyết định số 485/QĐ-BXD về việc điều chỉnh phương án cổ phần hoá và chuyển Công ty Xi măng Bút Sơn thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam thành công ty cổ phần trong đó nêu rõ vốn điều lệ của Công ty Xi măng Bút Sơn được điều chỉnh lại là 900 tỷ đồng, cổ phần phát hành lần đầu là 90.000.000 cổ phần, mệnh giá 10.000 đông/1 cổ phần. Ngày 01/05/2006, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0603000105, Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức chuyển thành Công ty cổ phần Xi măng Bút Sơn và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Ngày 5/12/2006, cổ phiếu của Busoco đã chính thức được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã cổ phiếu là BTS. Sau khi niêm yết số cổ phiếu phát hành thêm, hiện nay theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0603.000105 cấp lại lần thứ 02 ngày 17/6/2008, tổng vốn điều lệ là 908.801.600.000 đồng tương đương 90.880.160 cổ phần. Giới thiệu về Công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn Tên tiếng Anh: But Son Cement Joint Stock Company Tên viết tắt: Busoco Biểu tượng của Công ty: Trụ sở chính: Thanh Sơn, Kim Bảng, Hà Nam. Điện thoại: (84-351) 854 032 Fax: (84-351) 851 320 Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0603.000105 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nam cấp ngày 01/05/2006 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng; Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng khác; Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. Vốn điều lệ: 908.801.600.000 VNĐ Cơ cấu tổ chức và quản lý ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Các phòng chức năng Trung tâm Tiêu thụ xi măng Các phân xưởng Các phòng ban XN khai thác mỏ Bút Sơn Các văn phòng đại diện Các phòng chức năng Ban QLDA Bút Sơn 2 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu quản lý của Công ty Đại hội đồng cổ đông: Hội đồng quản trị: Ban kiểm soát: Ban Giám đốc: Các phòng ban chức năng: Phòng Kế toán – Thống Kê – Tài Chính Phòng Tổ chức lao động Phòng Tiêu thụ Phòng Cơ điện Phòng Kĩ Thuật SX Phòng Điều hành trung tâm Ban kỹ thuật an toàn Phòng Hành chính quản trị Phòng Vật tư thiết bị Phòng Bảo vệ quân sự Phòng Y tế Phòng thí nghiệm - KCS Các phân xưởng: Phân xưởng Nguyên liệu PX lò nung PX Nghiền đóng bao PX Điện – Tự động hóa PX Cơ khí PX Xe máy PX Nước Xưởng sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp Các đơn vị phụ thuộc: Xí nghiệp khai thác mỏ Bút Sơn Trung tâm tiêu thụ xi măng Bút Sơn + Văn phòng Trung tâm Tiêu thụ xi măng Bút Sơn + Văn phòng đại diện Hà Nội + Văn phòng Đại diện Nam Sông Hồng + Văn phòng Đại diện Bắc Sông Hồng + Văn phòng đại diện Tây Bắc Người lao động Tổng số lao động của toàn Công ty tại thời điểm 30/09/2009 là 1.469 lao động, cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau: Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ (%) I. Phân theo trình độ 1.469 100,00 1. Trình độ đại học trở lên 343 23,35 2. Trình độ cao đẳng, trung cấp 215 14,64 3. Công nhân kỹ thuật 858 58,41 4. Lao động khác 53 3,6 II. Phân theo tính chất hợp đồng lao động 1.469 100,00 1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 1.109 75,49 2. Hợp đồng lao động có xác định thời hạn 360 24,51 SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ Nhà máy xi măng Vicem Bút Sơn gồm 2 dây chuyền hoạt động song song: Dây chuyền 1 (01/05/1999) và dây chuyền 2 (09/01/2011) Sa bàn thể hiện sơ đồ toàn cảnh nhà máy Hai dây chuyền được bố trí song song nhau DC1 nhà máy xi măng Bút Sơn được đầu tư đồng bộ, hiện đại do hãng Technip - Cle Cộng hòa Pháp cung cấp, công nghệ lò quay phương pháp khô, công suất 4000 tấn clinker/ngày đêm, cùng nhiều thiết bị hiện đại đồng bộ khác do các nước Tây Âu chế tạo, thuộc loại tiên Bút Sơn đảm bảo được các đặc tính có độ mịn cao, hàm lượng C3S lớn, hàm lượng vôi tự do và kiềm thấp, tốc độ phát triển cường độ hợp lý, cường độ vượt trội so với các xi măng cùng chủng loại. Song song với DC1 là DC2 được thiết kế cải thiện hơn DC1 do đó khắc phục được một số nhược điểm của DC1. Công suất của 2 DC Công suất của dây chuyền 1: 1,4 triệu tấn clanhke/năm (01/05/1999). Công suất của dây chuyền 2: 1,6 triệu tấn clanhke/năm (09/01/2011). Điều kiện mặt bằng nhà máy Vị trí mặt bằng nhà máy: Mặt bằng nhà máy đặt tại xã Thanh Sơn – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam Vĩ độ Bắc: 22032’00’’ Kinh độ Tây: 105051’26’’ Cao độ: 33 – 36 m Nguyên liệu Đá vôi Đá vôi được khai thác ở mỏ đá vôi Liên Sơn. Cỡ hạt: Max 1,500 mm Độ ẩm: ≤ 3% Thành phần hóa Đá vôi Thành phần hóa trung bình (%) Thành phần CaO MgO Fe2O3 Al2O3 LOI Hàm lượng 53,1 1,2 0,12 0,1 42,47 Đá sét Được khai thác từ mỏ sét Khả Phong I và II, mỏ sét Ba Sao Thành phần hóa trung bình Đá sét Thành phần hóa trung bình Thành phần CaO MgO Fe2O3 Al2O3 R2O LOI Khả Phong I và II 59,4 – 67,4 6,2 – 6,4 15,1 – 15,96 1,1 – 2,3 2,89 5,52 Ba Sao 56,7 13,1 18,0 0,76 2,50 - Ba Sao mở rộng 59,7 12,05 14,50 - - 8,71 Đá Silic Được cấp từ Thủy Nguyên – Hải Phòng và Hà Trung – Thanh Hóa (W ≤ 12%) Thành phần hóa trung bình của Đá silic Hạng mục Thành phần hóa trung bình (%) Cỡ hạt Độ ẩm trung bình SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Hải Phòng 88,29 4,13 1,51 0,18 0,2 ≤ 70 8 Thanh Hóa 77,98 9,78 3,36 0,69 0,72 ≤ 70 8 Quặng sắt Lấy từ Thạch Thành – Thanh Hóa và Hòa Bình (W ≤ 14%) Thành phần hóa trung bình của quặng sắt Hạng mục Thành phần hóa trung bình (%) Cỡ hạt Độ ẩm trung bình SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Thanh Hóa 21,68 14,86 44,73 0,71 0,33 ≤ 70 10 Hòa Bình 19,14 14,71 45,36 0,81 0,61 ≤ 70 10 Boxit và đá Silic Đá Silic lấy từ Thủy Nguyên – Hải Phòng, Boxit lấy từ Lạng Sơn Thành phần hóa Boxit và Silic Hạng mục Thành phần hóa trung bình (%) Cỡ hạt Độ ẩm trung bình SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Đá Silic Hải Phòng 88,29 4,13 1,51 0,18 0,2 ≤ 50 8 Boxit Lạng Sơn 25,56 47,82 27,43 1,36 0,46 ≤ 50 8 Phụ gia cho xi măng (Đá Basalt) Lấy từ Hà Tây và Thanh Hóa, Mỏm Chanh – Hà Nam hoặc Pyrit Thái Nguyên sẽ được cấp phôi theo tỉ lệ yêu cầu (W ≤ 9%) Thành phần hóa phụ gia xi măng Hạng mục Thành phần hóa trung bình (%) Cỡ hạt Độ ẩm trung bình SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO Độ hấp thụ vôi Hà Tây 54,7 -72,1 18,9 – 26,4 4,3 – 14,2 0,48 – 1,49 0<60 ≤ 70 6 Thanh Hóa 44 - 46 12 - 20 10 -13 10 – 11 60 – 73 ≤ 70 6 Nghệ An 43 - 46 16 - 20 10 -13 9 -10 50 - 70 ≤ 70 6 Thạch cao Được nhập từ Thái Lan, Trung Quốc và Lào Thành phần hóa thạch cao Thành phần Thành phần hóa trung bình (%) Cỡ hạt Độ ẩm trung bình (%) SiO2 Al2O3 Fe2O3 MgO CaO SO3 Tỉ lệ % 5,3-6,1 0,05-0,06 0,15-0,33 0,3-3,4 27,22-30,52 37,32-37,40 ≤ 30 3 Nhiên liệu Than Sö dông lo¹i than Anthracite 3cHG . ( Than 3cHG theo Tiªu chuÈn ViÖt nam TCVN1790-1999) Đặc tính Than 3cHG TÝnh chÊt §¬n vÞ Lo¹i 3cHG Cì h¹t mm 0 – 15 Hµm l­îng tro Theo c¬ së kh« % 15,01 – 18,00 §é tro trung b×nh Theo c¬ së kh« % 16,50 §é Èm max. % ≤ 12 §é Èm trung b×nh % 8 Gi¸ trÞ tÝnh b¾t ch¸y kh« trung b×nh % 6,5 Hµm l­îng chÊt bèc trung b×nh % * Hµm l­îng chÊt bèc max. % * Hµm l­îng Sulfur max. % ≤ 0,8 Hµm l­îng Sulfur trung b×nh % 0,6 NhiÖt trÞ toµn phÇn cal/g ≥ 6850 Thµnh phÇn ho¸ trung b×nh cña tro bay: SiO2 : 57,6 ± 3, CaO : 1,03 ± 1 , Al2O3 : 27,0 ± 4, Fe2O3 : 5,36 ± 3. Dầu FO DÇu FO ®­îc dïng trong giai ®o¹n khëi ®éng. ( DÇu FO lo¹i No.2B theo tiªu chuÈn ViÖt nam TCVN 6239-2002) Đặc tính dầu FO TÝnh chÊt §¬n vÞ DÇu FO Träng l­îng riªng ë 150C Kg/l 0,991 NhiÖt trÞ Cal/g ≥ 9800 Hµm l­îng L­u huúnh S % ≤ 3,5 §iÓm tù b¾t ch¸y 0C ≥ 66 §iÓm ng­ng tô 0C ≤ 24 §é nhít ®éng häc ë 500C cSt ≤ 180 Hµm l­îng tro % theo khèi l­îng ≤ 0,15 Hµm l­îng t¹p chÊt % theo thÓ tÝch ≤ 0,15 Thành phần của Clanke và xi măng Thành phần của bột liệu và clanke Lo¹i Clinker : CPC-50 TCVN 7024-2002 LSF : 94 -97 SIM : 2,4 – 2,6 ALM : 1,5 – 1,7 Thành phần của xi măng Portland hỗ hợp Lo¹i Xi m¨ng : PCB40 TCVN 6260-1997 Clinker : 78,5 % Phô gia : 18,0 % Th¹ch cao : 3,5 % Đặc tính của nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển và bảo quản Tû khèi cña bét (T/m3) VËn chuyÓn/chøa §é Èm max (%) (C¬ së ­ít) Gãc ch¶y (0) Cì h¹t max (mm) §¸ v«i 1,35/1,5 ≤ 3 38 ≤ 1500/80 (tr­íc/sau m¸y ®Ëp) §¸ sÐt 1,35/1,5 ≤ 15 38 ≤ 800/80 (tr­íc/sau m¸y c¸n) §¸ silic 1,35/1,4 ≤ 12 38 ≤ 70 QuÆng s¾t 1,35/1,5 ≤ 14 38 ≤ 70 Bét liÖu 0,8/1,1 ≤ 1 3 - Than 0,8/0,9 ≤ 12 37,5 ≤ 15 Than mÞn 0,6/0,8 ≤ 1 3 - Clinker 1,3/1,4 ≤ 1 30 ≤ 30 Th¹ch cao 1,1/1,2 ≤ 5 40 ≤ 30 Phô gia 1,2/1,3 ≤ 9 38 ≤ 70 Xi m¨ng 0,9/1,1 ≤ 1 3 - Clinker bôi 1,3/1,4 - - - Số giờ làm việc Năng suất làm việc được xác định dựa trên số giờ làm việc TT C«ng ®o¹n/nhãm thiÕt bÞ Sè giê lµm viÖc hiÖu dông Ngµy/n¨m Ngµy/tuÇn Giê/ngµy Giê/tuÇn 1 §Ëp ®¸ v«i vµ vËn chuyÓn 260 6 12 72 2 §Ëp ®¸ sÐt vµ vËn chuyÓn 220 6 10 60 3 ThiÕt bÞ phô nhËn nguyªn liÖu 300 7 18 126 4 M¸y nghiÒn liÖu 315 7 22 154 5 Sil« ®ång nhÊt, c©p liÖu lß 315 7 24 168 6 Lß vµ lµm nguéi CLK 315 7 24 168 7 NghiÒn than 315 7 18 126 8 NghiÒn Xim¨ng 315 7 22 154 9 §ãng bao 310 7 16 112 Tính toán vận hành nhà máy - §¸ v«i : 1,232 kg/kgClk - CÊp liÖu lß : 1,656 kg/kgClk - Than th« : 0,106 kg/kgClk - §¸ silic : 0,043 kg/kgClk - DÇu FO : 0,074 kg/kgClk - QuÆng s¾t : 0,047 kg/kgClk - §¸ sÐt : 0,235 kg/kgClk Mô tả công nghệ quá trình sản xuất Phần gia công và cấp nguyên liệu Cụm đập, vận chuyển và chứa đá vôi Đá vôi sẽ được khai thác ở mỏ Liên Sơn và vận chuyển đến trạm đập bằng xe tải 32T, qua bộ cấp liệu tấm, đá vôi được đập trong máy đập thanh (impact crusher). Đá vôi đã được đập được chuyển đến kho chứa bằng hệ thống băng tải cao su dài 1,5 km. Một băng tải cao su đến kho chứa được trang bị 1 cân băng để xác định khối lượng đá vôi. Đá vôi được chứa và đồng nhất sơ bộ trong một kho chứa dài có mái che, rải bởi cầu rải, 2 đống liền nhau. Đá vôi được cào bởi cầu cào và được vận chuyển đến két cấp liệu cho máy nghiền cho hệ thống băng tải cao su. Sơ đồ Cụm đập, vẫn chuyển và chứa đá vôi: Phụ lục trang 2 Băng tải cao su (1,5 km) Máy đập thanh Xe tải 32T Đá vôi Lọc bụi túi Két chứa cấp liệu cho máy nghiền Máy rải Kho đá vôi Máy cào Cụm cán sét, đá silic, vận chuyển và chứa Đá sét được khai thác và vận chuyển đến nhà máy bằng xe tải 16T qua cấp liệu tấm. Đá sét và đá silic được cán bởi máy cán 2 trục. Đá sét được cán đến kích cỡ phù hợp được vận chuyển và cấp vào kho chứa cho cả dây chuyền 1 và 2 bằng hệ thống băng tải cao su. Kho chứa đồng nhất sơ bộ đá sét có kết cấu kho dài có mái che, kiểu cầu rải theo phương pháp Windrow (Theo tài liệu mới, rải sét theo pp Cone Shell), cầu xấu từ đống được vận chuyển đến các két chứa cấp liệu máy nghiền bởi hệ thống băng tải cao su và băng tải đảo chiều. Sơ đồ Cụm cán sét, đá silic, vận chuyển và chứa: Phụ lục trang 3 Băng tải cao su Máy cán 2 trục Xe tải 16T Đá sét Kho chứa đồng nhất Silic Gầu múc sét Băng tải cao su Két chứa cấp liệu cho máy nghiền Máy đập xung lực kiểu thanh Đá vôi được khai thác tại mỏ Phương pháp rải liệu và cào trong kho chứa Máy rải (Bên trên) và Máy cào (dưới) đang hoạt động trong kho chứa đá vôi Máy cán sét Tiếp nhận, vận chuyển và chứa than, thạch cao, phụ gia và quặng sắt Than, quặng sắt, thạch cao và phụ gia chuyển đến nhà máy được tiếp nhận bởi hệ thống tiếp nhận sẵn có của dây chuyền 1. Kho chứa chung có sẵn sẽ được điều chỉnh để chứa than cho cả 2 dây chuyền sx. Than thô từ kho chứa này sẽ được cào vận chuyển đến các phễu chứa cấp cho máy nghiền bằng hệ thống bang tải hiện có với sự điều chỉnh cần thiết như bổ sung thêm máy cào và bang tải. Thạch cao, phụ gia, quặng sắt được chứa trong kho chứa chung mới. Kho chứa có kết cấu dài, có mái che và phân thành nhiều khoang, rải bằng máy rải kiểu cần rải, thạch cao và phụ gia được cào bằng máy cào một phía. Từ kho chứa này, thạch cao và phụ gia được cào và vận chuyển đến các két liệu cấp máy nghiền cho cả 2 dây chuyền sản xuất bằng hệ thống băng tải cao su hiện có và băng tải cao su và chút mới được lắp đặt. Quặng sắt được máy xúc bánh lốp xúc vận chuyển đến các két chứa cấp cho máy nghiền sử dụng hệ thống bang tải hiện có (DC1) Sơ đồ: Phụ lục trang 4 Két chứa quặng sắt Băng tải xích Cân định lượng Két chứa đá sét Phễu chứa đá sét 120T Phễu chứa silic 200T Cân định lượng Két chứa đá silic Két chứa đá vôi Phễu chứa quặng sắt 200T Phễu đá vôi 550T Băng tải xích Cân định lượng Cân định lượng Băng tải cao su Định lượng và nghiền liệu Sơ đồ Định lượng và nghiền liệu: Phụ lục trang 4 và 5 Định lượng liệu Trạm định lượng bao gồm 4 két chứa cấp cho 4 cấu tử chính: Đá vôi, đá sét, đá silic, quặng sắt và một két chứa được lắp đặt để sử dụng sau này. Từ những phễu này, cùng với những cân định lượng cấp liệu có phạm vi cân phù hợp, nguyên liệu được cấp vào máy nghiền với tỉ lệ mong muốn. Các cân cấp liệu được hoạt động trực tuyến với hệ thống QCX để duy trì và điều khiển tỉ lệ phối trộn. Để bảo vệ máy nghiền, một bộ dò kim loại và một bộ tách kim loại từ tính được lắp trên băng tải cấp liệu máy nghiền. Hệ thống cân định lượng gồm 5 phễu chứa nguyê
Tài liệu liên quan