Báo cáo thường niên năm 2009 công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa

Vinacafe Biên Hòa là nhà sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 40% thị phần. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm cà phê rang xay (chiếm khoảng 0,6% doanh thu), càphê đen hòa tan (1,5% doanh thu), cà phê sữa 3 trong 1 và cà phê nhân sâm 4 trong 1 (79% doanh thu) và ngũ cốc dinh dưỡng (19% doanh thu). Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi hơn từ thị trường cà phê Robusta thế giới khi các nước xuất khẩu cà phê lớn như Brazin và Indonesia có khuynh hướng giảm lượng xuất khẩu cà phê Robusta để phục vụ nhu cầu trong nước do loại cà phê phân khúc trung bình như Robusta hòa tan đang ngày càng được ưa chuộng hơn tại các thị trường mới nổi so với cà phê Arabica đắt tiền. Xu hướngnày tạo điều kiện thuận lợi cho ngành cà phê Việt Nam vì hiện nay chúng ta đang xuất khẩu hơn 90% tổng sản lượng cà phê Robusta.

pdf35 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2304 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thường niên năm 2009 công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 1 BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2009 CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HOÀ (VINACAFÉ B.H) Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 2 TẦM NHÌN Vinacafé Biên Hòa sẽ sở hữu các thương hiệu mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu người tiêu dùng và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty. SỨ MỆNH Chỉ đem đến người tiêu dùng những gì tinh tuý nhất của thiên nhiên. GIÁ TRỊ CỐT LÕI Duy trì các sản phẩm cà phê hòa tan là sản phẩm chính. Áp dụng một cách nhất quán thông lệ quốc tế vào các vấn đề về quản trị doanh nghiệp. Luôn nhận thức rằng việc quản lý rủi ro hiệu quả, bảo toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản là các yếu tố quyết định cho sự thành công của công ty. Phát triển các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xây dựng uy tín của công ty dựa vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng. Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của nhân viên và tạo cho họ cơ hội được chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp. Tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường. THÔNG ĐIỆP Vinacafe Biên Hòa là nhà sản xuất cà phê hòa tan lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 40% thị phần. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm cà phê rang xay (chiếm khoảng 0,6% doanh thu), cà phê đen hòa tan (1,5% doanh thu), cà phê sữa 3 trong 1 và cà phê nhân sâm 4 trong 1 (79% doanh thu) và ngũ cốc dinh dưỡng (19% doanh thu). Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi hơn từ thị trường cà phê Robusta thế giới khi các nước xuất khẩu cà phê lớn như Brazin và Indonesia có khuynh hướng giảm lượng xuất khẩu cà phê Robusta để phục vụ nhu cầu trong nước do loại cà phê phân khúc trung bình như Robusta hòa tan đang ngày càng được ưa chuộng hơn tại các thị trường mới nổi so với cà phê Arabica đắt tiền. Xu hướng này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành cà phê Việt Nam vì hiện nay chúng ta đang xuất khẩu hơn 90% tổng sản lượng cà phê Robusta. Ngành cà phê hòa tan hứa hẹn nhiều triển vọng khi người tiêu dùng ngày càng đánh giá cao sự tiện lợi của dòng sản phẩm này. Nhu cầu trong nước dự kiến sẽ tăng với tốc độ 10,5%/năm trong giai đoạn 2008-2013 do thu nhập bình quân đầu người tăng và sản phẩm ngày càng được giới trẻ ưa chuộng nhờ đặc tính tiện lợi, phù hợp với nhịp sống đô thị hoá. Vinacafe BH có khả năng duy trì vị thế thống trị trên thị trường bất chấp sự cạnh tranh từ nhà sản xuất cà phê lâu đời nhất thế giới là Nestlé (với dòng sản phẩm Nescafé) và đối thủ lớn trong nước là công ty Trung Nguyên (với thương hiệu G7) nhờ thương hiệu nổi tiếng, khách hàng trung thành và hệ thống phân phối mạnh. Vinacafe BH đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao bình quân 25% cho giai đoạn từ năm 2006 – 2010. Trong tương lai gần, Vinacafe BH sẽ không có bước đột phá về lợi nhuận do các nhà máy sản xuất cà phê hiện tại đã hoạt động gần hết công suất. Tuy nhiên, khi nhà máy mới đi vào hoạt động trong Q1/2013, đà tăng trưởng doanh thu sẽ hồi phục về mức cao như các năm trước. Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 3 Rủi ro trong quá trình kinh doanh là sự biến động của giá nguyên liệu. Do chi phí sản xuất chiếm đến 80% giá bán nên bất kỳ biến động nào về giá cà phê nguyên liệu và giá đường đều có tác động đáng kể đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, Vinacafe BH có khả năng chuyển phần chi phí gia tăng cho khách hàng bằng cách tăng giá bán. I. TỔNG QUAN 1. Thông tin chung Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HOÀ Tên tiếng Anh : VINACAFÉ BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : VINACAFÉ B.H Trụ sở chính :Khu công nghiệp Biên Hoà 1, phường An Bình, Tp. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai Điện thoại : +84 - 61 - 3836 554 Fax : +84 - 61 - 3836 108 Website : www.vinacafebienhoa.com Email : vinacafe@vinacafebienhoa.com Giấy CNĐKKD : Số 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 2 ngày 16/01/2009. 2. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sản phẩm thực phẩm. 3. Các mốc thời gian quan trọng 1969 Nhà máy Cà phê Coronel có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm được xây dựng, là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu vực các nước Đông Dương. Đó chính là tiền thân của công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ngày nay. 1975 Nhà máy Cà phê Coronel được đổi tên thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa. 1977 Tháng 4 năm 1977, mẻ cà phê hòa tan đầu tiên ra lò, đánh dấu một cột mốc quan trọng của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu tiên, Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan. 1978 Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan đến các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu. Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 4 1983 Tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu, đánh dấu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé. 1990 Thương hiệu Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam. 1993 Cà phê hòa tan 3 trong 1 ra đời và thành công nhanh đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được đăng ký sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới. 1998 Nhà máy chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng, có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn gấp 10 lần nhà máy cũ. 2004 Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi chính thức là Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa, tên giao dịch viết tắt là Vinacafé BH. 2005 Đạt giải thưởng quốc tế WIPO TROPHY do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới – thuộc Liên Hiệp Quốc trao tặng. 2008 Ngày 08 tháng 04 năm 2008, lần đầu tiên, tổ chức Kỷ lục Guinness Thế giới (Guinness World Records - GWR) đến VN để chính thức trao cho Vinacafé Biên Hòa bằng công nhận kỷ lục Ly cà phê lớn nhất thế giới. 4. Danh hiệu và giải thưởng đạt được Vinacafé nhiều năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao (1997-2010), thương hiệu trọng điểm quốc gia năm 2008 và nằm trong nhóm 10 sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhất tại VN. Đạt danh hiệu Thương hiệu mạnh năm 2004-2009 (Thời báo kinh tế VN); Thương hiệu nổi tiếng (VCCI-AC Nielsen) 2005, 2008, 2009; Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt (2007, 2009), Cúp vàng hội chợ Quốc tế Trung quốc – Asian, nhãn hiệu Xuất khẩu uy tín, Thương hiệu mạnh 2006, giải thưởng WIPO của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới,... Công ty được tặng nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Lao động hạng II, III và nhiều bằng khen các Bộ ban ngành quản lý nhà nước. Đăc biệt năm 2007, Công ty được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” và cá nhân Ông Bùi Xuân Thoa – Tổng Giám đốc Công ty được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 5 II. BÁO CÁO : CÔNG TY CP VINACAFÉ BIÊN HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------o0o---------- BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (Trình Đại hội đồng cổ đông) Kính thưa Quý vị Cổ đông, I. TỔNG KẾT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHIỆM KỲ 2005-2009 1. Những điểm nổi bậc trong nhiệm kỳ 2005-2009 Tiền thân của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà là Nhà máy Café Biên Hoà, hoạt động theo luật DNNN và là thành viên của Tổng Công ty Cà phê Việt Nam. Sau khi cổ phần hoá và Công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2005, Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà luôn được đánh giá là công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến cà phê hoà tan tại Việt Nam. Thương hiệu Vinacafé đã có vị thế vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế, luôn được người tiêu dùng tin tưởng và ủng hộ. Sau 5 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, Công ty đã kế thừa và phát triển những thế mạnh về chất lượng sản phẩm, xây dựng một hệ thống bán hàng rộng khắp và lớn mạnh từng ngày. Bên cạnh đó, Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, am hiểu kỹ thuật, tâm huyết và yêu nghề. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần đã góp phần khai thông nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị, đầu tư phát triển hệ thống mạng lướt bán hàng… 2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2009 Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 6 Giai đoạn 2005-2007, nền kinh tế nước ta phát triển khá ấn tượng, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2005-2007 đứng thứ 3 tại Châu Á, sau Trung Quốc và Ấn Độ, cụ thể GDP năm 2005 tăng 8,44%, năm 2006 tăng 8,17%, năm 2008 tăng 8,44 %. Các dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đổ vào các dự án đạt mức cao và do thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO đã góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển. Điều kiện thuận lợi cùng với sự thay đổi cơ chế hoạt động đã tạo đà phát triển cho Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà trong nhiều năm qua. Mặc dù tình hình kinh tế Việt Nam rất khó khăn trong giai đoạn nửa cuối năm 2008 và đầu năm 2009 nhưng với kết quả đạt được năm 2009 đã khẳng định sự phát triển bền vững của công ty và đánh dấu một bước tiến dài sau 5 năm hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần. Doanh thu năm 2009 đạt 272% so với năm 2005. Lợi nhuận năm 2009 đạt 301% so với năm 2005. Sự phát triển liên tục và bền vững trong khoảng thời gian 5 năm qua và trước đó đã khẳng định thế đứng vững chắc của công ty trên thị trường, khẳng định Vinacafé là thương hiệu cà phê hòa tan số 1 tại thị trường Việt Nam, mà chất lượng sản phẩm vốn là thế mạnh trước đây của Nhà máy cà phê Biên Hòa. Với khẩu hiệu “Hương vị của thiên nhiên”, Vinacafé gắn chặt với các sản phẩm chất lượng cao và ổn định. Công ty luôn cam kết mang lại cho khách hàng những giá trị vật chất và tinh thần đích thực, coi trọng vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm. Điều đó tạo nên uy tín cho thương hiệu Vinacafé, một tài sản lớn nhất của công ty. Vinacafé Biên Hòa không phát triển nóng, không hứa hẹn lợi nhuận cao đột biến, nhưng rõ ràng, với cách nhìn xa, trông rộng, đây là nơi đầu tư an toàn nhất và mang lại lợi nhuận bền vững cho các cổ đông của công ty. 3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ trong giai đoạn 2005-2009 TÌNH HÌNH THỤC HIỆN SẢN XUẤT CÁC NĂMCÁC CHỈ TIÊU ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 1 – Sản lượng SP sản xuất Cà phê các lọai tấn 8.241 9.098 10.721 12.777 13.448 Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 7 Bột ngũ cốc dinh dưỡng tấn 958 1.691 2.340 3.234 3.596 2 – Sản lượng SP tiêu thụ Cà phê các lọai tấn 8.846 9.056 10.799 12.439 13.741 Bột ngũ cốc dinh dưỡng tấn 359 1.660 2.375 3.241 3.546 3 – Tổng tài sản 1.000đ 164.074.167 278.081.217 379.227.918 390.709.349 491.952.542 4 – Vốn điều lệ 1.000đ 80.000.000 94.500.000 113.398.600 141.757.100 141.757.100 5 – Kết quả kinh doanh và lãi - lỗ Doanh thu thuần 1.000đ 374.694.979 454.980.257 619.369.747 863.037.539 1.020.693.745 Lãi trước thuế 1.000đ 45.199.918 59.986.894 108.342.653 113.725.091 147.032.687 Thuế TNDN 1.000đ - - 8.531.914 11.027.452 Lãi ròng 1.000đ 45.199.918 59.986.894 108.342.653 105.193.178 136.005.235 6 – Cổ phần phổ thông Số lượng cổ phần thường 1.000đ 800.000 945.000 1.133.986 14.175.710 14.175.710 Giá sổ sách mỗi cổ phần 1.000đ 150.393 264.393 298.752 23.060 31.170 Thu nhập mỗi cổ phần 1.000đ 56,50 72,78 95,54 8,25 9,59 Cổ tức mỗi cổ phần 1.000đ 12,00 12,50 13,00 6,30 1,35 7– Tỷ số sinh lợi Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu % 12,06 13,18 17,49 12,19 13,32 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản % 27,55 21,57 28,57 26,92 27,65 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần % 56,50 68,75 103,93 82,45 95,94 • Sản lượng sản xuất cà phê các loại và bột ngũ cốc dinh dưỡng năm 2009 tăng lần lượt là 63% và 275% so với năm 2005. • Sản lượng tiêu thụ cà phê các loại và bột ngũ cốc dinh dưỡng năm 2009 tăng lần lượt 55% và 888% so với năm 2005. • Tổng tài sản năm 2009 tăng 200% so với năm 2005, bình quân mỗi năm tăng 34%. • Vốn điều lệ năm 2009 tăng 77% so với năm 2005, bình quân mỗi năm tăng 16%, trong khi đó trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh thu thuần là gần 29%, lãi trước thuế là 37% và lãi sau thuế là 35%. 4. Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất Chủ trương thực hiện đầu tư dự án này đã được ĐHĐCĐ thông qua tại cuộc hợp ĐHCĐ bất thường ngày 15 tháng 07 năm 2005, tuy nhiên từ đó cho đến nay vì có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dự án đã không được thực hiện sớm và đúng Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 8 tiến độ, việc này đã gây khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua. Đặc biệt, việc triển khai dự án chậm và không đúng tiến độ đã dẫn đến quy mô kho bãi phục vụ bảo quản nguyên liệu và sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh thực tế của Công ty, nhất là trong các mùa cao điểm như mỗi dịp tết nguyên đán. Đồng thời, việc đi thuê kho bãi làm phát sinh nhiều chi phí, gây thụ động trong hoạt động sản xuất và điều hành kinh doanh. Năm 2009, HĐQT đã tăng cường chỉ đạo và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa dự án đi vào khai thác để khắc phục những khó khăn trong vấn đề kho bãi và sản xuất. HĐQT Công ty đã thực hiện theo Nghị quyết ĐHĐCĐ ngày 20 tháng 04 năm 2009, tiếp tục xúc tiến dự án đầu tư dây chuyền sản suất cà phê hòa tan 500kg/giờ tại Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Thành lập Ban quản lý dự án và thuê tư vấn đánh giá lại tính khả thi dự án tại thời điểm hiện tại. Đến nay, dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận kết quả lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Theo tiến độ thực hiện dự án thì dự kiến dự án sẽ được khởi công vào quý IV năm 2010 và đưa vào sản xuất vào cuối quý II năm 2012. 5. Tóm tắt về hoạt động quản trị công ty Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa chính thức được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước - Nhà máy cà phê Biên Hòa từ cuối 2004. Năm 2005, Công ty CP Vinacafé Biên Hòa chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 80 tỷ đồng. Từ đó đến nay, thông qua các đợt phát hành thêm và chia cổ tức bằng cổ phần, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 94,5 tỷ đồng, rồi 113 tỷ đồng và hiện đang là gần 142 tỷ đồng. Trong năm 2010, để thực hiện chiến lược mở rộng sản xuất, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bền vững, HĐQT dự kiến trình Đại hội đồng cổ đông thông qua kế hoạch tăng vốn từ 141.757.100.000 đồng tỷ đồng lên 177.196.380.000 đồng bằng hình thức phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 25%, sau đó sẽ phát hành thêm cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 50% để tăng vốn điều lệ lên 265.794.570.000 đồng. Cùng với việc tăng vốn, điều lệ của công ty cũng đã được ĐHCĐ thông qua sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu mới của thị trường, phù hợp với điều lệ mẫu của công ty niêm yết. HĐQT với 5 thành viên từ ĐHCĐ thành lập 12 năm 2004 đã tăng lên 7 thành viên tư ĐHCĐ thường niên lần 2 vào tháng 6 năm 2007. Những năm 2007-2008, làm sóng đầu tư sang các lĩnh vực tài chính và địa ốc của các công ty Việt Nam đã không ảnh hưởng đến Vinacafé Biên Hòa. Công ty vẫn tập trung Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 9 vào lĩnh vực sở trường của mình, tập trung cao độ vào sản phẩm cốt lõi của mình là cà phê và ngũ cốc dinh dưỡng. Nhìn chung, trong suốt giai đoạn 2005 – 2009, công ty đã luôn tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Mọi hoạt động của công ty đều được thực hiện đúng tinh thần của điều lệ công ty. Tất cả đều rõ ràng, minh bạch và thông tin được chuyển đến cổ đông kịp thời. II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG TRONG NHIỆM KỲ 2010-2014  Duy trì vị trí số 1 tại VN về cà phê hòa tan bằng việc: • Đưa nhà máy cà phê hòa tan có công suất 500kg/ giờ tại Long Thành, Đồng Nai vào khai thác từ quý 3 năm 2012 ( ĐHCĐ tháng 7năm 2005 đã thông qua việc xúc tiến đầu tư, nhưng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, ĐHCĐ đã thống nhất tạm dừng dự án vào tháng 10 năm 2008. Dự án vừa tái khởi động mới gần đây sau quyết định của ĐHCĐ vào tháng 4 năm 2009) • Đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá và làm tươi mới hình ảnh thương hiệu Vinacafé, để nó vừa thân thuộc với người tiêu dùng Việt Nam, vừa có tính hiện đại, tạo được sức hút ở thị trường các nước phát triển.  Phát hiện những nhu cầu mới và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đó bằng các sản phẩm mới.  Đưa công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hoà niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM trong năm 2010.  Vinacafé Biên Hòa đã hoàn thành mục tiêu gia nhập CLB các doanh nghiệp đạt doanh thu 1000 tỷ đồng vào năm 2009 và hướng đến mục tiêu mới là đến năm 2015 sẽ trở thành một trong 10 công ty có giá trị vốn hoá thị trường lớn nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Tp. HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2010 TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH ĐỖ VĂN NAM Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 10 CÔNG TY CP VINACAFE BIÊN HÒA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------o0o---------- BÁO CÁO CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2010. (Trình Đại hội đồng cổ đông) I. TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2009 A. KHÓ KHĂN • Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và sự suy thoái của các nền kinh tế lớn trên thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhiều nước, trong đó có Việt nam chúng ta. Năm 2009 có thể nói là một năm đầy thách thức đối với nền kinh tế nước ta như việc thu hút vốn đầu tư bị đình trệ, công nghiệp thương nghiệp, xuất khẩu, dịch vụ khai thác dầu khi, du lịch giảm sút mạnh cả về lượng và giá • Do ảnh hưởng của lạm phát cao trong đầu quí IV năm 2008, cộng các biện pháp thắt chặt tiền tệ, lãi suất huy động nguồn vốn bị khống chế thấp, lượng tiền nhàn rổi huy động gặp nhiều khó khăn, hạn mức tin dụng bị thắt chặt. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) vẫn tăng ở mức cao, giá cả các mặt hàng như xăng dầu, vàng trên thế giới biến động mạnh, trong đó mặt hàng thức uống được xem là nhóm hàng có mức tăng cao nhất. • Thị trường tài chính biến động xấu: ngoại hối căng thẳng, tỷ giá USD tăng cao có lúc tỷ gía đồng USD lên đến 19.800 đồng/USD. Chứng khoán giảm sút mạnh, niềm tin của các nhà đầu tư tài chính bị tác động . • Thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng với mức độ thiệt hại rất nặng nề nhất là khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đời sống của đại bộ phận người dân lao đông gặp nhiều khó khăn, tình trang thất nghiệp tại các thành thị tăng cao, giá cả leo thang làm cho sức mua bị giảm mạmh. B. THUẬN LỢI • Nền kinh tế kinh tế có dấu hiệu phục hồi từ quý 2 năm 2009, trong đó nền kinh tế Việt Nam có xu hướng phục hồi rõ nét, đến cuối năm 2009 GDP đạt mức tăng trưởng là 5,5%. • Mức phát triển và tăng trưởng khá của một số ngành chủ yếu như sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp. • Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản, hộ trợ lãi suất vay vốn lưu động, bảo lãnh tín dụng, giãn thời gian nộp thuế có tác dụng tích cực đối với nền kinh tế, duy trì sức mua. Báo cáo thường niên năm 2009 Vinacafé – Hương vị của thiên nhiên Vinacafé B.H 11 • Chính sách tiền tệ Chính phủ đã kiểm soát được tình hình lạm phát và khống chế chỉ số này tương đối ổn định. Thị trường Tài chính niềm tin của các Nhà đầu tư tài chính đã phục hồi. • Về chính sách giá cả: Nhà nước tăng cường các biện pháp quản lý giá cả đối với các mặt hàng thiết yếu, và hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường nông thôn. II. TỔNG QUAN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY A. THUẬN LỢI • Thương hiệu có uy tín trên thị trường • Chất lượng sản phẩm đã được khẳng định trong nhiều năm qua. • Mạng lưới bán hàng rộng khắp. B. KHÓ KHĂN • Giá mộ