Bệnh giun tròn trên cá

Giun tròn hay sán lải, thường gây nhiễm với tỷ lệ khá cao trên cá nuôi. Trên các cá thể nhiễm giun ít, chỉ thấy cá ăn nhiều nhưng chậm lớn. Nếu nhiễm nhiều giun cá có dấu hiệu yếu ớt, chậm lớn, còi cọc, một số con chết, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Giun tròn trưởng thành thường được tìm thấy trong ruột cá, tuy nhiên tùy thuộc vào loài giun tròn, loại cá, giun trưởng thành hoặc ấu trùng có thể tìm thấy ở các nơi khác của cơ thể như: bong bóng, cơ quan nội tạng, dưới da hoặc giữa các lớp cơ.

pdf6 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh giun tròn trên cá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH GIUN TRÒN TRÊN CÁ Giun tròn hay sán lải, thường gây nhiễm với tỷ lệ khá cao trên cá nuôi. Trên các cá thể nhiễm giun ít, chỉ thấy cá ăn nhiều nhưng chậm lớn. Nếu nhiễm nhiều giun cá có dấu hiệu yếu ớt, chậm lớn, còi cọc, một số con chết, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Giun tròn trưởng thành thường được tìm thấy trong ruột cá, tuy nhiên tùy thuộc vào loài giun tròn, loại cá, giun trưởng thành hoặc ấu trùng có thể tìm thấy ở các nơi khác của cơ thể như: bong bóng, cơ quan nội tạng, dưới da hoặc giữa các lớp cơ. CÁC LOẠI GIUN THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ: * Giun chỉ (Capillaria): Giun ký sinh trong ruột, giun trưởng thành đẻ trứng và lây nhiễm trực tiếp nếu cá ăn phải trứng. Thời gian từ khi nhiễm trứng đến khi trứng phát triển thành giun trưởng thành mất 3 tháng. Giun đực có kich thước nhỏ, màu trong suốt, rất khó nhận ra khi khám tử. Con cái dễ nhận ra hơn do chứa trứng. Phòng trị bệnh: dùng sản phẩm NOVADAZOL hoặc NOVA-PARASITE. Hình 1.10.1: Giun chỉ o Eustrogylides: Ký sinh ở các xoang của cơ thể, trong gan hoặc các cơ quan khác nhưng không sống ở đường ruột cá. Cá mắc bệnh có triệu chứng bụng chướng to, giun có kích thước dài (11-83mm), cuộn tròn lại và có màu đỏ, trong xoang bụng đôi khi có nhiều con. Nếu cá ăn phải các loại mồi sống có chứa các loại ký sinh trùng này, thì sau khi ăn vào bụng, ký sinh trùng sẽ chui vào cơ và ký sinh trong cơ của cá. Không có thuốc điều trị hiệu quả cho bệnh này. Hình 1.10.2: Giun ký sinh trong ruột cá o Camallanus: Ký sinh trong ruột cá, thường tập trung ở vùng hậu môn, có kích thườc dài, hình dáng như giun đũa, nhưng chỉ dài khoảng 1cm, đường kính 750µ, con cái đẻ trứng và tự ấp trứng ở trong cơ thể. Do đó được coi như đẻ ra ấu trùng, từ đó lây nhiễm qua cá khác nếu ăn phải phân chứa âu trùng. Điều trị: NOVADAZOL, NOVA-PARASITE. o Hình 1.10.3: Camallanus trưởng thành Hình 1.10.4: Con cái mang trứng và đẻ trứng o Contracaecum: Có vòng đời khá phức tạp, ấu trùng sống trong cơ gan, tim, và bong bóng của cá. Giun có kích thước dài nhưng xoắn lại như dạng đồng tiền. Chim ăn cá, ấu trùng sẽ nở thành con trưởng thành sống ở ruột của chim. Con cái đẻ trứng, trứng nở thành ấu trùng trong đường ruột chim, cá ăn phải phân chim chứa ấu trùng, ấu trùng sẽ di hành từ ruột vào cơ, gan, tim, hoặc bong bóng và ký sinh tại đây. Không có thuốc điều trị hiệu quả. 1.12.1.1.1.1.1.1.1 1.11 Hình 1.10.5 : Contracaecum * Tapeworm: sán dây ký sinh trên cá. Phòng trị: Dùng NOVADAZOL hoặc NOVA-PARASITE. Hình 1.10.6 : Tapeworm
Tài liệu liên quan