Bình luận các quy định về thu ngân sách từ phí, lệ phí và bước đầu đề xuất các giải pháp hoàn thiện

Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng kiệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật ngân sách nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

doc16 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bình luận các quy định về thu ngân sách từ phí, lệ phí và bước đầu đề xuất các giải pháp hoàn thiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề số 2: bình luận các quy định về thu ngân sách từ phí, lệ phí và bước đầu đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Bài làm LỜI MỞ ĐẦU Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “ngân sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng kiệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật ngân sách nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Thu Ngân sách nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để phân phối các nguồn tài chính của xã hội dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Như vậy, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao gồm: thu trong cân đối ngân sách và thu bù đắp thiếu hụt của ngân sách. Đứng về phương diện pháp lý, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Lệ phí và phí là các khoản thu tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn thu của ngân sách nhà nước nhưng có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Trong khuôn khổ bài viết này, em xin phép bình luận các quy định về thu ngân sách từ phí, lệ phí và bước đầu đưa ra các giải pháp hoàn thiện. NỘI DUNG I. BÌNH LUẬN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THU NGÂN SÁCH TỪ PHÍ, LỆ PHÍ: 1. Khái quát chung về phí và lệ phí: a. Khái quát về phí: * Khái niệm: Theo Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH về Phí và lệ phí thì tại Điều 2 của Pháp lệnh này có quy định: “Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này.” Chủ thể đầu tư vốn để cung cấp dịch vụ được phép thu phí có thể là Nhà nước hoặc tư nhân nên khoản thu về phí cũng có thể là khoản thu của Nhà nước (được tập trung vào NSNN) hoặc thu của các tổ chức, cá nhân. Khoản thu từ phí vào NSNN, như vậy chỉ bao gồm những khoản thu từ những đối tượng thụ hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Tuy nhiên giá phí này thông thường không hoàn toàn vì mục tiêu kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị - xã hội. Do vậy phần lớn chúng không được tính đủ chi phí (Nhà nước chỉ thu hồi một phần) và không bị chi phối nhiều bởi quy luật thị trường. * Đặc điểm: Có rất nhiều loại phí tuy nhiên không phải mọi loại phí đều là khoản thu của ngân sách nhà nước; Phí thu về không bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra; và Phí do cơ quan sự nghiệp thu. * Các loại phí: Có những loại phí tập trung toàn bộ vào NSNN, các đơn vị trực tiếp cung cấp không được sử dụng. Các loại phí này thường do Chính phủ trực tiếp ban hành và quản lí mang tính chất quan trọng liên quan đến lợi ích quốc gia nnhư: phí cầu đường, phí bảo vệ môi trương Có loại phí nộp một phần cho NSNN, đối với các loại phí này đơn vị trực tiếp cung cấp được giữ lại một phần. Phổ biến là các cơ quan đơn vị nghiên cứu Các loại phí để lại toàn bộ cho đơn vị cung cấp sử dụng để nâng cao chất lượng hoạt động. Ví dụ; học phí, viện phí. * Tác dụng của phí: Phí là khoản thu có mục đích cụ thể được xác định ngay khi thu phí và được phân bổ ngay. - Tăng thu ngân sach, từ đó làm tăng khả năng đầu tư vào sản xuất trở lại hàng hóa dịch vụ đồng thời duy trì bảo dưỡng, tái tạo chúng. - Góp phần thực hiện công bằng xã hội (giữa người hưởng và không hưởng dịch vụ), nâng cao ý thưc cộng đồng của người dân, nâng cao ý thức giữ gìn của công của người dân. b. Khái quát về lệ phí * Khái niệm lệ phí Lệ phí là khoản thu do Nhà nước quy định để nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Việt Nam có khoảng 15 loại lệ phí như lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký kinh doanh, lệ phí chứng thư, công chứng Đây là khoản thu do những cơ quan hành chính thực hiện. Đó là những đơn vị dự toán ngân sách, tức là toàn bộ thu chi của nó gắn với thu chi ngân sách hay thu chi của nó là một bộ phận của thu chi ngân sách. Tiền lệ phí được dùng để bù đắp các khoản chi phí phát sinh khi giải quyết công việc của bộ phận quản lý trực tiếp và gián tiếp. Ví dụ tiền lệ phí trước bạ nhà, đất không chỉ để đảm bảo hoạt động của bộ phận trước bạ mà còn bảo đảm hoạt động của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà đất như Tổng cục địa chính, Do đó có một số lệ phí có số tiền thu lớn như lệ phí trước bạ nhà đất lên tới 2% giá trị nhà đất. Thu lệ phí nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc thu theo khả năng đóng góp trong chính sách động viên vào ngân sách nhà nước và công bằng trong việc hưởng thụ các lợi ích từ chi tiêu của ngân sách. Tóm lại, lệ phí vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho ngân sách nhà nước. * Đặc điểm: Mọi khoản lệ phí đều là khoản thu của ngân sách nhà nước. Lệ phí bù đắp toàn bộ, đôi khi còn lớn hơn cả chi phí đã bỏ ra, khi đó còn được gọi là thuế Do cơ quan quản lý Nhà nước thu. * Các loại lệ phí: Lệ phí hành chính gắn liền với các hoạt động cung cấp dịch vụ hành chính của cơ quan Nhà nước: lệ phí cấp giấy phép hành nghề, lệ phí công chứng * Tác dụng của lệ phí: Phần nhỏ để trả cho các chi phí cụ thể để tạo ra dịch vụ, phần lớn để trả cho sự đảm bảo về mặt hành chính pháp lí của Nhà nước. Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Lệ phí mang lại cho Nhà nước một khoản thu đáng kể. Chỉ riêng lệ phí công chứng của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hàng năm cũng lên tới hàng chục tỉ đồng, Ngoài ra còn có các loại lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, nhà đất Vì vậy quản lí lệ phí tốt sẽ tăng thêm nguồn thu cho NSNN. 2. Bình luận các quy định về thu ngân sách từ phí, lệ phí: a. Ưu điểm: Hiện nay, phí và lệ phí được quy định chủ yếu qua pháp lệnh cụ thể tại pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH. Ngoài ra, phí và lệ phí trong từng ngành cụ thể được quy định trong các Nghị định và các văn bản hướng dẫn khác. Có thể thấy, các văn bản pháp luật hiện hành quy định khá đầy đủ và chi tiết về từng loại phí và lệ phí. Điều này tạo điều kiện cho mọi người có thể tiếp cận một cách cụ thể và rõ ràng về từng loại phí, lệ phí; hiểu được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc nộp phí và lệ phí. Đồng thời cũng là khung pháp lý giúp cho các chủ thể thẩm quyền làm đúng chức trách của mình cũng như đưa ra các xử lý phù hợp đối với những sai phạm xung quanh vấn đề thu phí và lệ phí. Hơn nữa, Nhà nước cũng đưa ra một số loại phí; lệ phí được miễn như Phí an ninh, trật tự; Phí phòng, chống thiên tai; Lệ phí cấp hộ tịch, hộ khẩu, CMND; Lệ phí địa chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc SXKD nông, lâm, ngư nghiệp. ( đó là một nội dung ban hành kem theo chỉ thị 24/ct-ttg của thủ tướng chính phủ) b. Nhược điểm: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của các quy định pháp luật điều chỉnh về vấn đề thu ngân sách từ phí, lệ phí. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, vấn đề thu ngân sách từ phí và lệ phí vẫn còn một số hạn chế sau: - Hiện nay thì trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm Nghị định của Chính phủ có quy định rất nhiều loại phí và lệ phí, tuy nhiên Theo báo cáo giám sát về phí, lệ phí của Ủy ban Tài chính - Ngân sách (Quốc hội), tính đến 15/8/2007, còn 31 khoản phí, lệ phí trong tổng số 301 khoản phí, lệ phí có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm Nghị định của Chính phủ  vẫn chưa có văn bản hướng dẫn và chưa được phép thu. - Các quy định về thu phí và lệ phí vẫn chưa thực sự triệt để đã tạo nên những thực trạng trong việc thực thi vấn đề này: Vào hạ tuần tháng 9, Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội cho rằng đã có tình trạng vi phạm trong việc thu phí và lệ phí, mà hậu quả là các khoản thu này đang đè nặng trên vai người dân. Theo kết quả giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, thì việc huy động đóng góp sức dân đang nảy sinh nhiều vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân. Mức huy động đóng góp tự nguyện của người dân đã được thực hiện tùy tiện tại các địa phương, gây ra những bất hợp lý giữa các vùng có cùng điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Trước đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã có văn bản báo cáo Chính phủ về việc người nông dân hiện đang phải chịu đến 122 khoản thu có tính chất như thuế. Kết quả khảo sát tại 46 tỉnh, thành phố, ở 135 xã, 117 hợp tác xã nông nghiệp của Cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho thấy đóng góp của các hộ nông dân ở mức cao và có sự chênh lệch lớn giữa các vùng với mức từ 250.000 đồng - 800.000 đồng, cá biệt có địa phương yêu cầu đóng tới 2 triệu đồng/hộ/năm. Điều nghịch lý là những vùng kinh tế khó khăn, thu nhập thấp thì mức đóng góp có xu hướng cao hơn các vùng thuận lợi. Nhiều địa phương đã hành chính hóa các khoản đóng góp có tính chất tự nguyện thông qua việc giao chỉ tiêu huy động, không phân biệt hoặc không giải thích cụ thể những khoản đóng góp nào có tính chất bắt buộc và khoản đóng góp tự nguyện. Thậm chí có địa phương, việc xác nhận những thủ tục hành chính liên quan đến lợi ích của người dân - vốn là dịch vụ công - cũng phải đóng lệ phí. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đề nghị xóa bỏ 18 khoản thu. Đó là các khoản: Đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, cấp mới hộ khẩu thường trú, đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký khai tử, cấp giấy chứng minh nhân dân, cấp lại bản chính giấy khai sinh, cắt chuyển hộ khẩu, xác nhận hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu vì thay đổi địa giới hành chính, chứng thực hồ sơ đi học & đi làm, xác nhận hộ tịch, đăng ký tạm trú & tạm vắng. Đồng thời đề nghị xóa bỏ một số khoản thu khác như quỹ an ninh quốc phòng, quỹ phòng chống lụt bão, quỹ kinh tế mới, xây dựng cơ sở hạ tầng điện hạ thế, thủy lợi phí (một phần). Tổng các khoản đóng góp đề nghị xóa bỏ này ước 1.200 tỉ đồng/năm, trong đó, phí và lệ phí: 20 tỉ đồng; quỹ an ninh quốc phòng: 200 tỉ đồng; quỹ phòng chống lụt bão: 300 tỉ đồng; thủy lợi phí: 650 tỉ đồng Tình trạng lạm thu phí và lệ phí đang diễn ra thường xuyên và rất đáng lo ngại. Chẳng hạn ở các trường học, theo quy định của Luật Giáo dục ban hành năm 2005 thì ngoài học phí và lệ phí tuyển sinh, người đi học và gia đình họ không phải đóng thêm khoản tiền nào khác. Nhưng trên thực tế, dư luận nhiều năm nay vẫn than phiền về vô số các khoản đóng góp của cha mẹ học sinh, từ xây dựng cơ sở hạ tầng, quỹ phát triển giáo dục, tiền điện, tiền nước, tiền mua và sửa chữa máy vi tính cho nhà trường II. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN: 1. Về mặt lý luận: a) Xác định lệ phí và phí thuộc NSNN Cần thiết phải tuân thủ quy trình quản lí phí và lệ phí thuộc NSNN. Những bước của quy trình này là: - Bước thứ nhất: Phân biệt hàng hóa dịch vụ công thành hàng hóa dịch vụ công cơ bản - Bước thứ hai: Xác định kết quả phải đạt được khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ công. - Bước thứ ba: Ước tính chi phí của hàng hóa, dịch vụ công cung cấp. - Bước thứ tư: Phân tích quan hệ lợi ích – chi phí trong quá trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ công. - Bước thứ năm: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thường xuyên kiểm tra việc thu và sử dụng phí, lệ phí cũng như việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công tại các đơn vị. - Bước thứ sáu: Xác định thời hạn chấm dứt thu phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ công đã thu đầy đủ kinh phí. b) Đảm bảo nguyên tắc mức thu phí, lệ phí - Đối với phí thuộc NSNN ; đảm bảo thu hồi vốn trong thời gian hợp lí có tính đến những chính sách của Nhà nước trong từng thời kì. - Đơn vị thu lệ phí và phí là cơ quan thuế và các cơ quan được pháp luật quy định. Những đơn vị thu phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu về: tên gọi, mức thu, phương thức thu và mức thu. Khi thu phải cấp đủ chứng từ thu theo đúng quy định của Bộ Tài chính. c) Việc sử dụng phí, lệ phí - Trường hợp tổ chức thu đã được NSNN bảo đảm kinh phí thì tổ chức đó phải nộp toàn bộ số phí thu dược vào NSNN. - Trường hợp tổ chức thu không được NSNN bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức đó được giữ lại 1 phần trong số phí thu được để trang trải chi phí thu phí, phần còn lại phải nộp vào NSNN. - Trường hợp tổ chức thu được ủy quyền thu phí ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức đó được giữu lại 1 phần trong số phí thu được để trang trải chi phí thu phí, phần còn lại phải nộp vào NSNN. - Toàn bộ lệ phí thu được đều thuộc NSNN. Trường hợp ủy quyền thu thì tổ chức thu lệ phí được giữ lại 1 phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi phí thu lệ phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước. d) Cần xem xét đưa ra Luật về phí và lệ phí để tập trung các quy phạm về phí và lệ phí nằm dải dác trong các văn bản dưới luật, tạo ra khung pháp lý cơ sở chung nhất, cao nhất áp dụng đối với mọi loại phí và lệ phí. 2. Về mặt thực tiễn: Để giảm bớt gánh nặng cho người dân, mới đây Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ xem xét bãi bỏ một số loại phí, lệ phí liên quan đến mọi công dân thuộc các lĩnh vực dịch vụ công mà các cơ quan hành chính có trách nhiệm cung cấp, như cắt chuyển, xác nhận, cấp đổi, đăng ký hộ khẩu; đăng ký tạm trú, tạm vắng; đăng ký khai tử; chứng thực hồ sơ đi học Ủy ban còn đề nghị Chính phủ nghiên cứu quy định chính sách xã hội thông qua hình thức bảo hiểm y tế để người nghèo có điều kiện được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Đồng thời sớm chỉ đạo phương án đổi mới chính sách học phí đối với các cơ sở đào tạo công lập, tư thục và từng bước tính toán đầy đủ các khoản thu hợp lý vào học phí, để chấm dứt tình trạng lạm thu trong học đường. Hiện nay có nhiều khoản thu phí và lệ phí mà các địa phương, các ngành đặt ra nhưng không kiểm soát nổi, cũng rất cần được bãi bỏ. Chính điều này khiến cho yêu cầu minh bạch các khoản thu phí và lệ phí càng trở nên cần thiết, bởi cũng như trong việc đóng thuế, người dân cần biết đồng tiền đóng góp của mình có mang lại hiệu quả gì không? Có thể dẫn chứng trường hợp cụ thể diễn ra trong năm 2006, sau khi Chính phủ ban hành các quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí qua đó nhiều khoản thu phí được bãi bỏ, vậy mà tổng thu về phí tăng, nguyên nhân là do sự phân công rạch ròi cho các địa phương thu phí và nhiều công trình hạ tầng đã phát huy hiệu quả nhờ sự đóng góp của người dân. Để hạn chế việc thu phí và lệ phí tùy tiện, các địa phương cũng nên khuyến khích người dân phát huy tinh thần dân chủ. Điều 15 Pháp lệnh về phí và lệ phí ghi rõ: Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải cấp chứng từ thu. Trường hợp không được cấp chứng từ, hay cấp chứng từ không đúng qui định của Bộ Tài chính thì người dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong bất cứ lĩnh vực nào, sự minh bạch đều hạn chế được tiêu cực, với phí và lệ phí thì sự minh bạch cũng giúp làm nhẹ bớt gánh nặng đóng góp hiện nay của người dân. Thủ tướng Chính phủ vừa ký ban hành nghị định qui định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Theo đó, những hành vi không có thẩm quyền mà tự đặt ra qui định về danh mục, mức thu, việc miễn giảm, quản lý, sử dụng phí, lệ phí sẽ bị phạt tiền từ 20-50 triệu đồng. Và đi kèm theo đó là các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu toàn bộ phần chênh lệch, chịu toàn bộ chi phí hoàn trả phần tiền chênh lệch có được do thực hiện sai, vi phạm qui định về phí, lệ phí... Trong khi đó, hành vi thu phí vượt quá mức đã được quy định cũng sẽ bị phạt từ 2-10 triệu đồng, sử dụng sai mục đích tiền phí, lệ phí thu được bị phạt từ 500.000 đồng - 50 triệu đồng (tùy theo số tiền sử dụng sai mục đích). Ngay cả hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí nếu bị phát hiện cũng sẽ bị phạt từ 500.000 đồng - 5 triệu đồng. Trường hợp không thực hiện niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để đối tượng nộp phí dễ nhận biết, theo nghị định này, sau khi bị cảnh cáo đối với lần vi phạm đầu tiên, từ lần vi phạm thứ hai trở đi sẽ bị phạt 500.000 - 1 triệu đồng. Nghị định 106 của Chính phủ cũng qui định cán bộ, công chức đang thi hành nhiệm vụ trong lĩnh vực phí, lệ phí được giao có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo qui định về cán bộ, công chức chứ không áp dụng theo nghị định này Trong khi đó, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này mà vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, bao che thì tùy tính chất, mức độ vi phạm cũng sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường nếu gây thiệt hại cho Nhà nước. Ngoài ra,Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), đã thành lập các Đoàn công tác của UBTVQH giám sát tình hình thực hiện pháp luật về phí, lệ phí. KẾT LUẬN Tóm lại, ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là công cụ phân phối của nhà nước với lợi tức quốc gia, điều tiết các hoạt động kinh tế, công cụ hướng dẫn tiêu dung xã hội. ngân sách nhà nước chỉ phát huy tác dụng khi nó gắn với nhà nước và được thể chế hóa bởi nhà nước thong qua Phương tiện pháp luật DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước – Trường đại học Luật Hà Nội 2. Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH về phí và lệ phí. 3. Một số trang web: