Cài đặt BIOS để khởi động bằng CDROM

Ngày nay, hầu hết các máy tính đều hổ trợ khả năng khởi động từ CDROM, nhưng nó phải được cấu hình thông qua BIOS. Hoặc là khả năng lựa chọn thiết bị khởi động thông qua một menu như dòng mainboard ASUS đời sau này.

doc29 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cài đặt BIOS để khởi động bằng CDROM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cài đặt BIOS để khởi động bằng CDROM     Ngày nay, hầu hết các máy tính đều hổ trợ khả năng khởi động từ CD-ROM, nhưng nó phải được cấu hình thông qua BIOS. Hoặc là khả năng lựa chọn thiết bị khởi động thông qua một menu như dòng mainboard ASUS đời sau này.       Khi mở máy, hãy kiểm tra màn hình khởi động, đa số đều có gợi ý “nhấn phím DELETE” để vào trình SETUP Với AmiBios yêu cầu bạn nhấn phím DEL để vào trình setup  Bây giờ bạn sẽ thấy tương tự như hình dưới đây, chọn BOOT và chọn Boot Device Priority và chọn thiết bị khởi động đầu tiên là  CDROM thiết bị thứ nhì là  HARD DRIVE bạn cần nhấn F10 để lưu cài đặt.  Đối với Award Bios bạn sẽ thấy màn hình tương tự như hình dưới đây, chọn phím như “gợi ý” để vào trình SETUP. Vẫn là phím DEL  Bây giờ chọn: Advanced Bios Features  và chỉnh: First Boot Device to CDROM và Second or third to HDD-0 và nhấn F10 tod9e63 lưu nó.  Ở một số máy bộ Dell phím “gợi ý” là F2  Bây giờ chọn: Boot Sequence và chọn CD-Rom bằng cách nhấn phím - + và nhấn phím “khoảng trắng” để kích hoạt nó. Bấm ESC và chọn save settings and exit  Một số máy bộ Dell bạn vào BIOS bằng phím F2  Một số khác lại dùng phím  F12 đối với máy bộ Dell  Nhấn F2 để vào  bios setup  và chỉnh  Boot Sequence to A,CDROM,C và nhấn Esc kế đó nhấn F10 để lưu nó.  Một số máy Có lựa chọn thiết bị khởi động là: Cd/Hdd/Floppy/Usb Device, Hoặc có thể nhấn F8 để hiện Boot Menu và khi đó ta chỉ cần chọn CDRom.   Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Norton AntiVirus     Giới thiệu về Norton AntiVirus: · Đây là chương trình được viết bởi hãng Symantec, có chức năng bảo vệ máy tính khỏi sự phá hoại do hành động của virus gây ra. · Khả năng mạnh và dễ dùng. · Có thể cài đặt trên các máy tính có kết nối mạng hoặc không có kết nối mạng. · Một số phiên bản cho phép điều khiển và quản lý tập trung.       1.Cách thức hoạt động: Chương trình Norton AntiVirus dựa vào những đặc điểm nhận dạng virus chứa trong file định danh (definition file) nhằm xác định đâu là virus, từ đó thực hiện 1 hành động quét toàn diện đối với hệ thống. File định danh này được hãng Symantec cập nhật mỗi ngày nhằm ghi nhận đặc điểm nhận dạng của các file virus mới. Người dùng có thể download file này về thông qua trang Web của hãng. 2. Các phiên bản Norton AntiVirus: Có rất nhiều chủng loại phiên bản phần mềm Norton AntiVirus, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và hệ điều hành trên máy tính. Bao gồm: · Norton AntiVirus 2000 for Windows 9x/NT/2000 · Norton AntiVirus 2001 for Windows 95b/98/NT/2000/Me · Norton AntiVirus 2002 Professional Edition · Norton AntiVirus 2002 for Windows 98/Me/NT/2000/XP Home/XP Pro · Norton AntiVirus 2003 Professional Edition · Norton AntiVirus 2003 for Windows 98/Me/2000/XP Home/XP Pro · Norton AntiVirus 2004 Professional Edition · Norton AntiVirus 2004 for Windows 98/Me/2000/XP Home/XP Pro · Norton AntiVirus 2005 for Windows 98/Me/2000/XP Home/XP Pro · Norton AntiVirus 7.x Corporate Edition Client · Symantec AntiVirus 8.0 Corporate Edition Client · Symantec AntiVirus 8.1 Corporate Edition Client · Symantec AntiVirus 9.0 Corporate Edition Client · …. 3. Các bước cài đặt: Trong phần sau hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng chương trình Norton AntiVirus Client 8.0. Tải phần mềm về từ địa chỉ sau: ftp://ftp.csc.hcmuns.edu.vn/pub/AntiVirus/NortonAntiVirus/NAV-800/Symantec AntiVirus Client.exe Chạy file Symantec AntiVirus Client.exe  Cửa sổ chào mừng xuất hiện. Nhấn Next  Chọn vào mục I accpet the terms in the license agreement. Nhấn Next  Chọn vào Microsoft Exchange/Outlook. Nhấn Next  Chọn vị trí thư mục cài đặt chương trình, giữ nguyên mặc định. Nhấn Next  Chọn vào Unmanaged để chương trình này không bị quản lý bởi chương trình Server trên máy khác. Nhấn Next   Chọn vào File System Realtime Protection để cho phép chương trình tự động theo dõi sự xâm nhập của virus.  Bỏ chọn Run LiveUpdate, người dùng không cần thiết truy xuất lên website của hãng để lấy file update (có thể truy xuất vào FTP Server nội bộ trong trường để lấy cho nhanh). Nhấn Next  Nhấn Install để bắt đầu quá trình cài đặt.  Sau khi cài xong, để kết thúc, nhấn Next  Sau khi cài đặt xong chương trình, tự động 1 cửa sổ thông báo xuất hiện cho biết cần thiết phải cập nhật file định danh mới về để chương trình có thể quét được những loại virus được tạo ra gần đây nhất. Nhấn vào Close 4. Cập nhật file định danh mới: File định danh mới của chương trình Norton AntiVirus được Ban Quản lý mạng Trường cập nhật hàng ngày và đặt tại địa chỉ sau: ftp://ftp.csc.hcmuns.edu.vn/pub/AntiVirus/NortonAntiVirus/Update/  File định danh được đặt tên theo kiểu sau: ddmmyy-i32.exe (dd: ngày; mm: tháng; yy: năm). Tải file cập nhất mới nhất về, sau đó chạy file này lên.  Chọn Yes để cập nhật file định danh vào chương trình Norton AntiVirus.  Sau khi cập nhật xong, nhấn OK 5. Các bước quét virus: Để quét virus cho máy tính, người dùng tiến hành các thao tác sau: Kích hoạt chương trình lên: chọn Start – Programs – Symantec Client Security – Symantec AntiVirus Client.  Chọn vào mục Scan Computer  Chọn vào ỗ đĩa muốn quét, nhấn Scan  Sau khi quét xong, chương trình sẽ cho biết có bao nhiêu virus, đồng thời khóa những virus đó lại. Nhấn biểu tưởng X (góc trên phải) để đóng cửa sổ lại. 6. Lập lịch quét virus: Để lập lịch quét virus định kì mỗi ngày, người dùng làm các thao tác sau: Chọn vào mục Scheduled Scans – New Scheduled Scan  Nhập vào thông tin tên trong phần Name. Nhấn Next  Chọn thông tin quét theo dạng hàng này (Daily) vào lúc 11h sáng (11:00 AM)  Nhấn Save để lưu lại lập lịch.   Cấu hình mạng ADSL cho người dùng tại nhà     Thông thường khi các bạn nối net tại nhà bằng kết nối ADSL thì bạn chỉ việc cắm đầu kết nỗi trực tiếp vào card mạng trên máy (với trường hợp 1 máy dùng 1 đường line) hay cắm vào hub (switchs) nếu như nhiều máy cùng chia sẻ một đường line. Khi đó mọi thông số Windows sẽ tự cấu hình cho bạn.       Nhưng cách làm tự động đó có một nhược điểm là nếu như bạn muốn biến máy mình thành máy chủ cho toàn mạng LAN sử dụng giống như máy chủ web thì lại gặp khó khăn do IP của máy là IP động (IP sẽ thay đổi sau mỗi lần khởi động lại máy). Ở đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn cấu hình sao cho máy mình có IP tĩnh trong mạng LAN và các thông số cấu hình để sử dụng ADSL với IP tĩnh đó.  Trước tiên bạn cần xem IP của modem và IP của máy mình khi cấu hình tự động là như thế nào để làm cơ sở cấu hình IP tĩnh. Rất đơn giản, các bạn hãy double click vào biểu tượng kết nối mạng LAN dưới góc phải màn hình (biểu tượng 2 máy tính nhấp nháy khi bạn truy cập mạng) hoặc nếu không có thì bạn có mở bằng cách như sau: Bạn vào Control Panel> Network Connection và click vào biểu tượng kết nỗi mạng mà bạn đang dùng (thông thường nó có tên là Local Area Connection). Khi đó bạn sẽ thấy cửa sổ Local Area Connection Status giống như sau:  Bạn chọn tab Support, khi đó bạn sẽ được một cửa sổ thông tin cấu hình tương tự như sau:  Các thông tin bạn thu được có ý nghĩa như sau: IP Address: 10.0.0.20 ====> IP máy của bạn tại thời điểm mở cửa sổ status. Subnet mask: 255.0.0.0 ====> không thực sự quan trọng lắm, bạn không cần quan tâm cũng được vì khi cấu hình thì mục này Windows sẽ tự điền hộ ta. Default Gateway: 10.0.0.2 ====> Địa chỉ modem, địa chỉ này là mặc định cho modem, mỗi dòng modem sẽ có địa chỉ IP khác nhau nhưng nói chung là cố định trong quá trình sử dụng. Trong các thông số trên bạn cần chú ý đến dải IP của modem vì khi cấu hình thì phải cấu hình sao cho máy có địa chỉ IP cùng dải số với modem. Thông thường modem có địa chỉ mặc định là 10.0.0.2 hoặc 192.168.1.1. Phần thu thập thông tin đã xong, bây giờ là bước tiến hành cấu hình. Bạn chuyển qua tab General để trở về cửa sổ Local Area Connection Status giống như ban đầu. Bạn click vào nút Properties, bạn sẽ có cửa sổ tương tự như sau:  Bạn double click vào mục Internet Protocol (TCP/IP) sẽ mở ra cửa sổ giống như sau:  Bạn chọn mục Use the following IP Address, và cấu hình như sau: IP Address: Bạn dùng dải số giống với modem nhưng khác số cuối cùng, mỗi máy trong mạng LAN phải có số cuối trong dải số đó khác nhau. Ví dụ: Modem có IP là 10.0.0.2 thì bạn chọn IP là 10.0.0.20 chẳng hạn, một máy khác trong mạng LAN bạn lại chọn IP là 10.0.0.21... Sau đó bạn nhấn nút Tab trên bàn phím thì mục Subnet mask sẽ tự động được điền cho bạn. Default Gateway: Bạn điền dải số IP của modem thu được ở trên vào. Tiếp theo bạn chọn mục Use the following DNS server addresses và điền thông số như sau: +) Với mạng VNN: Preferred DNS Server: 203.162.0.181 Alternate DNS Server: 203.210.142.132 +) Với mạng FPT: +)Với mạng Viettel: Sau khi hoàn thành bạn được màn hình cấu hình tương tự như sau:  Bạn nhấn OK để đóng các cửa sổ và khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực (không nhất thiết nhưng như thế là chắc ăn nhất ) Việc cấu hình IP tĩnh cho máy trong mạng LAN mà không có kết nối Internet hoàn toàn tương tự nhưng bạn không cần điền IP của modem và DNS Server nhưng phải đảm bảo các máy trong mạng phải có cùng dải số IP mới có thể nhìn thấy nhau. Vậy là bạn đã hoàn thành việc cấu hình IP tĩnh cho máy mình trong mạng LAN rồi đó.   Các bước mà hacker tiến hành hack password Yahoo           Mật khẩu quá ngắn, chỉ bao gồm chữ hoặc số hay nguy hiểm hơn là “lấy đại cho có” như 123456, thì khả năng bị hack càng cao. Khi đăng ký hộp thư mới, Yahoo luôn cảnh báo người dùng về mức độ bảo mật của mật khẩu bằng các mức độ Ngắn quá, Yếu, Mạnh và Rất mạnh.    Mức độ Mạnh và Rất mạnh thể hiện khi mật khẩu bao gồm cả chữ lẫn số, ký tự viết hoa, hay ký tự đặc biệt. Với mức độ này, người dùng có thể an tâm hơn với tài khoản của mình. Các bước mà hacker tiến hành hack password Yahoo - Tìm proxy còn tốt. - Scan các nick Yahoo hiện có trên mạng. - Tạo một file .txt chứa danh sách các password. - Kiểm tra xem từng nick có khớp với password trong file .txt hay không. Tất cả các công đoạn trên đều có công cụ hỗ trợ sẵn, công việc cuối cùng mà các hacker thực hiện đó là kiên nhẫn chờ đợi. Việc đặt pass trùng với nick name vô cùng nguy hiểm, vì công cụ so khớp có hỗ trợ scan password bằng chính nick yahoo.    Công cụ quét các nick name Yahoo.      Công cụ so khớp password và nick có tên là Kriptonite.   Ngày qua ngày, danh sách các "con mồi" ngày một tăng lên và được hacker đem khoe với nhau trong sự hả hê. Password Yahoo còn có thể bị hack khi người dùng vẫn còn xem nhẹ việc đặt password cho tài khoản của mình. Một số pass không nên sử dụng - 123456, abcdef… - Quá ngắn - Ngày sinh - Password trùng với nick name Đặt password thế nào cho an toàn Nắm được quy trình hack password của hacker, ta có thể yên tâm một phần vì hacker chủ yếu sử dụng phương pháp so khớp giữa tài khoản và mật khẩu để hack. Chính vì vậy, nếu password của bạn được đặt khéo một chút thì hacker không tài nào đoán ra được. Password nên bao gồm cả chữ lẫn số, an toàn hơn nữa có thể đi kèm ký tự viết hoa hay ký tự đặc biệt. Không chỉ riêng Yahoo, các tài khoản của các dịch vụ khác cũng vậy. Bạn cũng nên đặt password có độ bảo mật cao nhằm bảo vệ an toàn cho tài khoản cá nhân của mình.   Cho ẩn ổ đĩa để bảo mật     Có những tài liệu mang tính riêng tư cần giữ kín hoặc những thông tin mật về việc kinh doanh, hoạt động của đơn vị mà chúng ta không muốn cho các cặp mắt tò mò soi vào, có nhiều cách khác nhau để bảo vệ.       Ví dụ: tạo mật khẩu (như một cái khóa cửa); tạo thư mục nén rồi đặt mật khẩu; cho ẩn tài liệu đi; mã hóa tài liệu đó v.v... Riêng trong Windows Explorer của Windows XP còn có một cách rất hấp dẫn khi cho biến mất cả một ổ đĩa, đó là các lệnh trong cửa sổ Commend prompt. Trước hết xin giới thiệu sơ qua cái cửa sổ Commend Prompt này. Ngày trước, khi chưa có hệ điều hành Windows với giao diện đồ họa thì người ta sử dụng hệ điều hành DOS với giao diện là các dòng lệnh, nhìn hơi rắm rối, khó hiểu. Tuy nhiên hệ điều hành DOS rất lợi hại đối với người dùng, đặc biệt là trường hợp phải format (định dạng) lại ổ đĩa và cài đặt hệ điều hành Windows mới từ đầu. Gọi cửa sổ Command Prompt bằng hai cách: Bấm nút Start\All Programs\Acessories\Command Prompt. Hoặc + Bấm nút Start\Run để gọi hộp Run. Trong khung Open gõ vào hàng chữ cmd rồi nhấn phím Enter. Khi đã có cửa sổ Command Prompt bạn sẽ thấy có một dấu con trỏ màu trắng đang nhấp nháy. Thực hiện các bước sau Tại chỗ con trỏ chuột nhấp nháy, gõ hàng chữ diskpart rồi nhấn phím Enter. Hàng chữ này có nghĩa là chuyển đến lệnh diskpart để chuẩn bị xem xét các phân vùng (partition) của ổ đĩa cứng. Gõ tiếp list volume rồi nhấn Enter, có nghĩa là liệt kê danh sách các ổ đĩa. Các ổ đĩa với các thông số sẽ xuất hiện. Thông thường thì chúng ta sẽ có: Volume 1 = C Volume 2 = D Volume 3 = E Volume 4 = F ... Giả sử muốn giấu ổ đĩa E tức là Volume 3 thì gõ tiếp lệnh select volum3 rồi nhấn Enter. Gõ tiếp lệnh Remove letter E rồi nhấn Enter. Bây giờ hãy mở cửa sổ Windows Explore ra xem thử sẽ thấy ổ đĩa E đã biến mất. Hãy yên tâm rằng đó chỉ là cho tạm ẩn đi mà thôi, dữ liệu bên trong vẫn y nguyên, không ảnh hưởng gì cả. Muốn mở lại ổ đĩa E, cứ thực hiện như những bước trên; tuy nhiên thay lệnh Remove letter E bằng lệnh Assign letter E. Xong, hãy mở Windows Explore ra xem, sẽ thấy ổ đĩa E đã ra trình diện Theo TimNhanh   Cách xử lí khi quên mật khẩu đăng nhập vào Windows XP     Bài viết sau đây sẽ giới thiệu cho các bạn một tiện ích hữu hiệu khôi phục mật khẩu đăng nhập vào Windows XP mà bạn lỡ quên mất.       Bất chợt lúc nào đó, bạn lỡ quên mất mật khẩu Windows XP để đăng nhập vào máy tính của mình. Vậy là chỉ còn cách format ổ cứng? Cài lại Windows và mọi dữ liệu trong máy tính của mình tiêu tan? Bộ công cụ hệ thống Hiren 8.2 trở lên sẽ cung cấp cho bạn chức năng khôi phục mật khẩu đăng nhập vào Windows XP đã mất với Active Password Changes 3.0. Đầu tiên, bạn hãy chuẩn bị một đĩa CD khởi động Hiren 8.2. Tiếp theo, bạn hãy khởi động máy tính từ CD-ROM, một danh sách các công cụ hiện ra, bạn hãy vào phần Password & Registry Tools, chọn công cụ Active Password Change. Sau khi chương trình khởi động, bạn sẽ thấy một danh sách các lệnh được khởi đầu bằng các con số. Hãy chọn dòng số [2] tương ứng với "Search for MS SAM Database on all hardisk and logical Driver". Chương trình sẽ bắt đầu quá trình dò trên tất cả các phân vùng đĩa của máy tính để tìm tập tin SAM (là tập tin chứa dữ liệu về User và Password của Windows). Máy tính sẽ yêu cầu bạn chọn tập tin SAM nằm ở phân vùng nào. Nếu bạn chỉ có một phân vùng chứa SAM thì nhấn Enter để tiếp tục. Tiếp theo bạn sẽ nhận được một danh sách các Username và một loạt các lựa chọn đối với từng User cụ thể. Bạn chọn User mà mình muốn xóa mật mã và đánh dấu vào dòng "Clear this user password". Nhấn Enter để kết thúc. Vậy là mật mã User của bạn đã bị xóa. Bạn có thể khởi động lại máy tính, đăng nhập User với mật mã "trắng" và điều chỉnh lại máy tính như ý bạn muốn và tất nhiên sau đó bạn có thể đặt lại mật khẩu đăng nhập Windows như ban đầu. Bạn có thể tham khảo thêm về bộ công cụ hệ thống Hiren này tại đây hay mua đĩa CD Boot Hiren tại các cửa hàng bán software CD.