Câu hỏi ôn tập Đảng Cộng sản Việt Nam

1.Vì sao NAQ trong quá trình tìm đường cứu nước lại chọn con đường CMVS? Thất bại của phong trào Cần Vương đánh dấu thời kì đấu tranh chống P dành độc lập dân tộc dưới khẩu hiệu "phò vua cứu nước" nằm trong hệ tư tưởng phong kiến chấm dứt. Đoạn tuyệt với con đường cứu nước phong kiến, những trí thức yêu nước (khi ấy gọi là sĩ phu) hướng ra nước ngoài tìm đến con đường giải phóng mới. Cụ Phan Bội Châu sang Nhật tìm con đường Duy tân, sau CM Trung Quốc tìm con đường CM Tân Hợi (1911). Cụ Phan Châu Trinh hướng theo con đường nghị viện tư sản của các nước phương Tây. Những con đường trên đây tuy có màu sắc khác nhau, nhưng đều là chủ nghĩa dân chủ tư sản. Chủ nghĩa đó, những người yêu nước VN mới biết đến, nhưng đối với thời đại thì đã lỗi thời và phản động. Cuối cùng, cụ Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước Nhật (1909) và bị quân phiệt Trung Quốc bắt giam theo yêu cầu của P (1913). Cụ Phan Châu Trinh và Lương Văn Can cũng hết hy vọng vào con đường cải cách khi Đông Kinh Nghĩa thục bị giải tán và hai cụ đều bị đày đi Côn Đảo. Hoàng Hoa Thám và các đồng chí của cụ cũng không hiều vì sao cuộc chiến đấu anh dũng, kiên cường của nghĩa quân lại bị thất bại. Trong khi đó, NAQ từ rất sớm đã có chí đuổi thực dân P, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ Phan Đình phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. nhưng không tán thành con đường cứu nước của các cụ. Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các thế hệ CM tiền bối, ngày 5/6/1911, Người quyết tam ra đi tìm con đường cứu nước hữu hiệu hơn. Nhưng khác với thế hệ thanh niên hướng về Nhật, NAQ quyết định sang phương Tây, đến với nước P để hiểu xem "nước P và các nước khác làm thế nào để về nước giúp đỡ đồng bào mình". Trong nhiều năm đó, Người đã qua nhiều châu: Âu, Á, Phi để kiếm sống và học tập. Nhờ vậy, Người hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu người lao động cũng bị áp bức và bị bốc lột dã man.

doc14 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập Đảng Cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Vì sao NAQ trong quá trình tìm đường cứu nước lại chọn con đường CMVS? Thất bại của phong trào Cần Vương đánh dấu thời kì đấu tranh chống P dành độc lập dân tộc dưới khẩu hiệu "phò vua cứu nước" nằm trong hệ tư tưởng phong kiến chấm dứt. Đoạn tuyệt với con đường cứu nước phong kiến, những trí thức yêu nước (khi ấy gọi là sĩ phu) hướng ra nước ngoài tìm đến con đường giải phóng mới. Cụ Phan Bội Châu sang Nhật tìm con đường Duy tân, sau CM Trung Quốc tìm con đường CM Tân Hợi (1911). Cụ Phan Châu Trinh hướng theo con đường nghị viện tư sản của các nước phương Tây. Những con đường trên đây tuy có màu sắc khác nhau, nhưng đều là chủ nghĩa dân chủ tư sản. Chủ nghĩa đó, những người yêu nước VN mới biết đến, nhưng đối với thời đại thì đã lỗi thời và phản động. Cuối cùng, cụ Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước Nhật (1909) và bị quân phiệt Trung Quốc bắt giam theo yêu cầu của P (1913). Cụ Phan Châu Trinh và Lương Văn Can cũng hết hy vọng vào con đường cải cách khi Đông Kinh Nghĩa thục bị giải tán và hai cụ đều bị đày đi Côn Đảo. Hoàng Hoa Thám và các đồng chí của cụ cũng không hiều vì sao cuộc chiến đấu anh dũng, kiên cường của nghĩa quân lại bị thất bại. Trong khi đó, NAQ từ rất sớm đã có chí đuổi thực dân P, giải phóng đồng bào. Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ Phan Đình phùng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... nhưng không tán thành con đường cứu nước của các cụ. Xuất phát từ lòng yêu nước và trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các thế hệ CM tiền bối, ngày 5/6/1911, Người quyết tam ra đi tìm con đường cứu nước hữu hiệu hơn. Nhưng khác với thế hệ thanh niên hướng về Nhật, NAQ quyết định sang phương Tây, đến với nước P để hiểu xem "nước P và các nước khác làm thế nào để về nước giúp đỡ đồng bào mình". Trong nhiều năm đó, Người đã qua nhiều châu: Âu, Á, Phi để kiếm sống và học tập. Nhờ vậy, Người hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu người lao động cũng bị áp bức và bị bốc lột dã man. Trong quá trình hoạt động ở P, Ngưới đã gia nhập Đảng Xã hội P, một đảng tiến bộ chủ trương chống lại các chính sách áp bức bóc lột của thực dân P ở các nước thuộc địa. Tháng 6/1919, Người đã thay mặt những người VN tố cáo chính sách thực dân của P và đòi chính phủ P phải thực hiện các quyến tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc VN. năm 1920, NAQ đọc bản sơ thảo lần thứ nhất "Đề cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lênin, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba và lập ra Dảng Cộng sản P. Đây là sự kiện đánh dấu bước nhày vọt trong tư tưởng chính trị của NAQ, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập trường cộng sản. Sự kiện này mở ra cho CM VN một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn gắn CM VN với phong trào công nhân quốc tế, đưa nhân dân VN đi theo con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Câu 2: Tại sao nói sự ra đời của ĐCS VN là tính tất yếu lịch sử? a, Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tất yếu khách quan. * Hoàn cảnh quốc tế: - CM tháng10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, có tác dụng thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng. - Những tư tưởng CM cấp thiết dựa vào Các nước thuộc địa. * Trong nước: - Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân P đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội VN. -Tình trạng khủng hoảng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các mâu thuẫn đân tộc và giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng. - Độc lập dân tộcvà tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc. b, Sự ra đời của Đảng là kết quả của một quá trình lựa chọn con đường cứu nước: - Cuộc đấu tranh chống thực dân P xâm lược giành độc lập dân tộc tuy đã diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì không đáp ứng được những yều cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản. - ĐCS ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này. c, Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. - Từ sự phân tích vị chí kinh tế –xã hội của các giai cấp trong VN cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo CM đến thắng lợi cuối cùng. - Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân VN. - Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân. - Giai cấp công nhân muón lãnh đạo CM được thì phải có có ĐCS. - Sự thành lập ĐCS là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác,nó được trang bị bằng lý luận CM của chủ nghĩa Mác-Lênin. - NAQ là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối CM vô sản. - NAQ thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào VN, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCS VN. - Chủ nghĩa Mác –Lênin được truyền bá vào VN đã thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển. - Các phong trào đấu tranh từ năm 1925- 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một ĐCS lãnh đạo. - Ba tổ chức cộng sản ra đời (Đông dương CS Đảng, An Nam CS Đảng, Đông dương cộng sản Đảng Liên đoàn), thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào CM. Sự hoạt động riêng rẽ của ba tổ chức cộng sản gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình CM VN, cần phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất. - Trước tình hình đó, được sự ủy nhiệm của Quốc tế Cộng sản, NAQ về Hương Cảng (Trung Quốc) chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, thành lập ĐCS VN (3/2/1930). * Tóm lại Đảng CMVN ra đời ngày 3/2/1930 là 1 tất yếu ls bởi vì: - Đó là kq chín muồi của cuộc đấu tranh dt và đấu tranh giai cấp trong thời đại ls mới. - Đó là kq của sự chuẩn bị công phu và khoa học của lãnh tụ NAQ trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức. - Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L với phong trào đấu tranh của GCCN và phong trào yêu nước của nhân dân VN trong đầu thế kỷ XX. Sự ra đời của ĐCSVN vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự hình thành chính đảng CM của GCCN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù VN (chủ nghĩa M-L kết hợp với phong trào CN và p/trào yêu nước VN). 3.Luận cương chính trị 10/1930 và cương lĩnh chính trị đầu tiên của DCSVN có những mặt thống nhất cơ bản và những mặt khác nhau ntn? Phân tích ngx chủ yếu của những mặt khác nhau đó? Giống nhau giữa luận cương chính trị 10/1930 và cương lĩnh chính trị đầu tiên của DCSVN: Về phương hướng chiến lược của CM, cả 2 văn kiện đều xác định được tích chất của CM VN là: CM tư sản dân quyền và thổ địa CM, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại và nguyện vọng đông đảo của nhân dân VN. Về nhiệm vụ CM, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc. Về lực lượng CM, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. Về phương P CM, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng VN cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc CM là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. Về vị trí quốc tế, CM VN là một bộ phận khăng khít với CM thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. Lãnh đạo CM là giai cấp công nhân thông qua ĐCS. “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: “ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN”. Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và CM vô sản chiụ ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917 Bảng so sánh cương lĩnh chính trị và luận cương N.dung so sánh Cương lĩnh(2/1930) Luận cương (10/1930) Chiến lược sách lược CM Tiến hành “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”. CM Đông Dương lúc đầu là CM tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ  qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa . Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc P, phong kiến và tư sản phản CM, Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. Mục tiêu Làm cho VN độc lập, thành lập chính phủ công-nông. Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và ts phản CM chia cho dân nghèo. Làm cho ĐD độc lập chính phủ công-nông, tiến hành CM ruộng đất triệt để. Lực lượng Công + nông + tiểu tư sản + trí thức, còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì  lợi dụng hoặc trung lập Giai cấp công nhân  và nông dân. Lãnh đạo ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấp vs giữ vai trò lãnh đạo. Giai cấp vô sản với đội tiên phong là ĐCS. Quan hệ với CM Thế giới CM VN là một bộ phận khắng khít của CM thế giới, liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Quan hệ với CM Đông Dương và CM thế giới. Ưu điểm Là Cương lĩnh CM giải phóng dân tộc đầu tiên của Đảng, vạch rõ những vấn đề chiến lược, sách lược của CM VN, độc lập tự do là cốt lõi của Cương lĩnh, thể hiện sự sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp Xác định được những vấn đề chiến lược, sách lược của Cácg mạng Đông Dương,, góp phần quan trọng vào kho tàng lí luận CM VN và trang bị cho những người Cộng sản Đông Dương vũ khí CM sắc bén để đấu tranh với các tư tưởng phi vô sản Nhược điểm _ Chưa thấy mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu _ Đánh giá không đúng khả năng tham gia CM của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ *Khác nhau: Tuy cả 2 căn kiện trên có những điểm giống nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác nhau cơ bản :Cưong lĩnh chính trị xây dựng đường lối của CMVN còn Luận cương rộng hơn (Đông Dương) cụ thể: -Xác định kẻ th ù& nhiệm vụ , mục tiêu của CM: +Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của CMVM là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến tư sản ,tay sai phản CM (nhiệm vụ dân tộc và dân chủ).Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ hàng đầu của CM, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết .Như vậy mục tiêu của cương lĩnh xác định: làm cho VN hoàn toàn độc lập, nhân dân đượcc tự do, dân chủ , bình đẳng,tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho quan đội công nông,thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng còn trong Luận cương chính trị thì xác định: đánh đổ phong kiến đế quốc để làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập đua lại ruộng đất cho dân cày, nhiệm vụ dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng 1 lúc có quan hệ khăng khít với nhau.Vịêc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng những yêu cầu khácg quan đồng thưòi giải quyết 2 mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN lúc đó là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc.Tuy nhiên luận cương chưa xác định được kẻ thù , nhiệm vụ hàng đầu ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến.Như vậy Mục tiêu của luận cương hướng tới giải quyết đựợc quyền lợi của giai cấp công nhân VN chứ không phải là toàn bộ giai cấp trong xã hội +Lực lượng CM:t rong cương lĩnh chính trị xác định lực lượng CM là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với TTS, lợi dụng hoặc trung lập Phú nông trung tiểu địa chủ ,TSDT chưa ra mặt phản CM. Như vậy ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của CM là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc còn trong luận cương thì xác định động lực của CM là CN&ND, chưa phát huy được khối đoàn kết dântộc,phát huy sức mạnh của TS,TTS,trung tiểu địachủ Tóm lại Luận cương đã thể hiện là 1 văn kiện tiếp thu được những quan điểm chủ yếu của chính cương vắn tắt .sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt xác định được nhiệm vụ nòng cốt của CM.Tuy nhiên luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: sử sụng 1 cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa M -L vào CM VN, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, đánh giá không đúng khả năng CMcủa TTS, TS, địa chủ yêu nước, chưa xác định nhiệm vụ hành đầu của 1 nước thuộc địa nửa phong kiến là GPDT còn cương lĩnh tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của CM nước ta, phát triển từ CMGPDT>>CMXHCN.Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo nhạy bén chủ nghĩa M -L vào hoàn cảnh cụ thể của VN, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và CNQTVS,giữa tư tưởng của CNCS và thực tiễn CMVNnó thể hiện sự thấm nhuần giữa quảng đại giai cấp trong CM 4.Trình bày nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo trong chiến lược cảu TƯ Đảng đc xác định tại các hội nghị lần thứ 6 (11/1939), hội nghị lần thứ 7 (11/1940), hội nghị lần thứ 8 ( 5/1941) ? Bối cảnh lịch sử:         Ngày 1/9/1939, ctranh thế giới thứ hai bùng nổ.3/9/1939, bọn thực dân P chính thức tham chiến. Sự kiện lực sử đó đã làm thay đổi chính sách mà chính quyền thực dân P đối với giai cấp công nhân, quần chúng lđộng P và hệ thống các nc thuộc địa của P.     Ở đông dương, đế quốc P điên cuồng tấn công vào ĐCS và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức do ĐCS lđạo. chúng thực hiện chính sách ktế thời chiến. Đó là chính sách ktế chỉ huy phục vụ cho ctranh. *)Nội dung: Qtrình điều chỉnh chủ trương of đảng đc thể hiện thông qua 3 hội nghị TW:    Hội nghị Tháng 11/1939:       Từ ngày 6-8/11/1939, hội nghị TW đã họp tại Bà Điểm, hóc môn, gia định. hội nghị đã chỉ rõ đặc điểm cơ bản of tình hình đông dương. Các chính sách of P trong tình hình mới sẽ đẩy mâuthuẫn vốn có of XH thuộc địa nửa pkiến tới tuột cùng đòi hỏi phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc.       Từ sự ptích đó hội nghị đặt nvụ chống đế quốc, gphóng dtộc lên trên hết. hội nghị quyết định thành lập mặt trận dtộc thống nhất phản dế đông dương thay cho mặt trận dân chủ đông dương. Để đkết, tập hợp mọi llượng vào mặt trận, hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất of đế quốc & địa chủ phản bội quyền lợi dtộc, chống tô cao, lãi nặng, chủ trương thay khẩu hiệu lập chính quyền xô viết công nông bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hoà.       Những ndung của hội nghị đã chứng tỏ sự sắc sảo, nhạy bén sự sángtạo of đảng ta trong công tác lđạo cm, đã góp phần làm phong phú kho tàng lý luận về cm dtộc dân chủ ndân       Sau sự điều chỉnh bước đầu này dảng ta tiếp tục có những thay đổi phù hợp với nhưĩng diễn biến mới của đk lsử đặt ra.    Hội nghị tháng 11/1940:     Bước sang năm 1940, tình hình qtế và trong nc có những chuyển biến mau lẹ hơn. Ctranh t/giới thứ 2 bước vào gđoạn quyết liệt, nc P thất bại nhanh chóng. ở đông dương thực dân P một mặt đẩy mạnh chính sách thời chiến, trắng trợn đàn áp phong trào cm của ndân ta. mặt khác we thoả hiệp với nhật nhưng những thoả hiệp đó khong làm dịu di tham vọng xâm chiếm đông dương của phát xít nhật.    Từ 6-9/11/1940 hội nghị TW đảng đã họp tại đình bảng bắc ninh. hội nghị khẳng định sự đúng đắn chủ trương cmạng của đảng vạch ra tại hội nghị tW tháng 11/1939 và hoàn chỉnh thêm 1 bước sự điều chỉnh chủ trương cm của đảng.     Từ sự phân tích đặc điểm kt xh VN, hội nghị chỉ rõ tính chất của cm đông dương vẫn là cm tsản dân quyền.cm phản đế và cm thổ địa là hai bộ phận khăng khít, phải đồng thời tiến hành không thể cái làm trc cái làm sau.     Hội nghị đã quyết định hai vấn đề quan trọng về việc duy trì đội du kích bắc sơn và hoãn cuộc khởi nghĩa nam kỳ.     Hội nghị là sự tiếp tục cho sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng, từng bước đặt cuộc vận động gphóng dtộc & giai đoạn trực tiếp .    Hội nghị tháng 5/1941:     Bước sang năm 1941 tình hình CM trong nc có nhiều biấn đổi quan trọng. ngày 28/1/1941 lãnh tụ NAQ trở về nc sau 30 năm hoạt động ở nc ngoài. Người tích cực xúc tiến việc chuẩn bị tổ chức hội nghị ban chấp hành tW đảng.    Họp từ ngày 10-19/5/1941 tại pắc bó (cao bằng)do đồng chí NAQ chủ trì. Trên csở phân tích tình hình t/giới và tình hình đông dương về mọi mặt ktế, ctrị , chính sách của nhật, ptrào cm đông dương hội nghị đã có những nhập định và quyết định quan trọng, xác định giải quyết dtộc trong phạm vi từng nc đông dương giúp đỡ việc thành lập mặt trận ở các nc Ai Lao và Cao miên,. hội nghị xác định hình thức of khởi nghĩa nc ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nvụ trung tâm of toàn đảng, toàn dân ngoài ra hội nghị còn quyết định vấn đề về xây dượng llượng ctrị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.        Với những ndung trên hội nghị là bước ptriển và hoàn thiện căn bản sự điều chỉnh chủ trương cm of đảng ta trong tình hình mới. hội nghị là sự trở lại đầy đủ tinh thần chiến lược cm of hội nghị hợp nhất của đảng(2/1930) nhưng ở mức độ cụ thể hơn, hoàn chỉnh hơn.        Qua các hội nghị TW tháng11/1939 và 11/1940 đặc biệt là hội nghị 5/1941(hội nghị TW 8)cũng như các hội nghị và chỉ thị của đảmg ở giai đoạn sau là sự chỉ đạo có ý nghĩa định hướng mang tính quyết địng cho thắng lợi of cuộc vận động gphóng dtộc of các địa phương trong toàn quốc *) ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo clược của đảng trong năm 39-41: Có ý nghĩa quyết định đvới sự ptriển của phong trào cm đi tới thắng lợi của cm tháng 8/45      CHủ trương là sự hoà ưuyện giữa trí tuệ toàn đảng với tư tưởng NAQ với đường lối cm dtộc dân chủ VN, góp phần bổ sung, ptriển làm phong phú thêm kho tàng lý luận mác-lênin về cm giải phóng dân tộc      Là ngọn cò dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh P, đuổi nhật, giành độc lập cho dtộcvà tự do cho nhân dân. 5.Phân tích phương châm tiến hành kháng chiến chống thực dân P xâm lược của Đảng ta ? .86 à 96 Đường lối kháng chiến chống thực dân P xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954).  a) Hoàn cảnh lịch sử. 11- 1946, P tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng 12- 1946, P đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố. - Thuận lợi + Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ. + Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Khó khăn + Tương quan lực lượng không có lợi cho ta. + Bị bao vây cô lập. + P đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã. b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối. - Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950)  25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là P. 19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh P. 20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. 22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến. 9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh được xuất bản. Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản: + Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân P, giành độc lập thống nhất. + Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến. + Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc P chống phản động thực dân P. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. + Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa Tăng gia sản xuất, thực hiện ki