Câu hỏi ôn tập mộn Tài chính tiền tệ

Khái niệm Đôla hóa: Đô la hoá là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.  Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đôla hóa: - Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát (đồng nội tệ ko ổn định): sức mua của đồng nội tệ giảm, người dân tìm đến các công cụ dự trữ khác, trong đó có các đồng ngoại tệ uy tín.

pdf11 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1804 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập mộn Tài chính tiền tệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập môn Tài chính tiền tệ 1. Hiện tượng đôla hóa ở việt nam (khái niệm, nguyên nhân, diễn biến, giải pháp đề xuất)  Khái niệm Đôla hóa: Đô la hoá là trong một nền kinh tế khi ngoại tệ được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đô la hoá toàn bộ hoặc một phần.  Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đôla hóa: - Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát (đồng nội tệ ko ổn định): sức mua của đồng nội tệ giảm, người dân tìm đến các công cụ dự trữ khác, trong đó có các đồng ngoại tệ uy tín. - Khi nguồn ngoại tệ vào VN tăng lên (Viện trợ ODA tăng, đầu tư nước ngoài vào VN như FDI, FPI…, từ du lịch, kiều hối (ngoại tệ của kiều bào nước ngoài), thu nhập bằng đôla của các tầng lớp dân cư ngày càng mở rộng do người VN làm việc ở các công ty nước ngoài…) - Xu thế hội nhập quốc tế, các nước đều thực thi cơ chế thị trường mở, quan hệ giao lưu kinh tế, đầu tư hợp tác tác động trực tiếp vào kinh tế tiền tệ mỗi nước.  Tác động - Tác động tích cực: + là công cụ tự bảo vệ chống lạm phát, tăng sự an toàn đối với tài sản tư nhân + Tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng và hội nhập quốc tế + Hạ thấp chi phí giao dịch + Thúc đẩy thương mại và đầu tư. + Thu hẹp chênh lệch tỷ giá giữa 2 thị trườg chính thức và phi chính thức. - Tác động tiêu cực: + Ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tiền tệ + Làm giảm hiệu quả thi hành các chính sách tiền tệ. Làm suy giảm nghiêm trọng chủ quyền quốc gia về tiền tệ, gây khó khăn cho NHTW trong việc điều hành và thực thi chíh sách tiền tệ của mình; làm cho đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi bên ngoài  chính sách tiền tệ trở nên kém hiệu quả; tác động đến việc hoạch định, thực thi chính sách tỷ giá. Gây ra bất ổn định trong hệ thống ngân hàng. + Chính sách tiền tệ phụ thuộc nặng nề vào nền KT Mỹ + làm mất đi chức năng của NHTW là người cho vay cuối cùng của các NHTM 2. Thực trạng của hệ thống thanh toán điện tử tại VN - Nền kinh tế tiền mặt là gì: Khi tỉ lệ giữa thanh toán bằng tiền mặt với tổng các phương tiện thanh toán khác > 17% thì được gọi là nền KT tiền mặt - Nguyên nhân của nền kinh tế tiền mặt: - Tác động của nền kinh tế tiền mặt: + Chi phí lưu thông tiền mặt cao + Nạn tiền giả xuất hiện + tăng tình trạng lậu thuế, trốn thuế rửa tiền + Gây ra tình trạng mất an toàn 3. Diễn biến lạm phát ở VN : trải qua 2 giai đoạn  GD1: Lạm phát cao (2007-2008) - Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% - Lạm phát năm 2008 đến nay là 22,3% - Lạm phát năm 2007 đã ở mức 2 chữ số là 12,63%, 3 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tăng lên đến mức 19,19%, cao gấp 3 lần cùng kỳ và bằng ¾ mức 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đề ra cho cả năm. + nguyên nhân: - Lạm phát tiền tệ: năm 2007 việc cung tiền VND ra lưu thông tăng 30% (112.000 tỷ ~ 7 tỷ USD) để mua ngoại ệ từ các nguồn đổ vào nước ta. -Lạm phát cầu kéo: do đầu tư bao gồm đầu tư công và đầu tư của DN làm nhu cầu về nguyên, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng; thu nhập dân cư, cả thu nhập do XKLD, từ ng thân nc ngoài gửi về ko đc tính và GDP; 1 bộ phận dân cư có nhu cầu mới (nhập khẩu lương thực); tăng giá xK đẩy giá 1 số HH và DV tăng. - Lạm phát chi phí đẩy: chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh giá thị trường tăng. - Tăng trưởng tín dụng trong hệ thống NH quá nóng (năm 2006 cho vay 100.000 tỷ; năm 2007 cho vay 134.000 tỷ) - Tác động thâm hụt ngân sách nhà nước - Tình hình thiên tai, dịch bệnh tràn lan + giải pháp: -Hút tiền từ lưu thông về bằng chính sách tiền tệ thắt chặt (tăng lãi suất, tăng tỉ lê dự trữ bắt buộc trong TH NHTM từ 5%-->11%, phát hành tín phiếu kho bạc -Nâng cao hiệu quả đầu tư, giảm bớt sức ép của C/s tiền tệ đến hoạt động của NHTW và DN làm cho việc chống LP ko ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kt. -Sử dụng chính sách tài khóa (tăng thu, giảm chi), phát hành trái phiếu chính phủ. -Hạn chế tín dụng ngân hàng  GD2: suy giảm kinh tế (T9/2008  2009) - Chỉ số giá tiêu dùng CPI T12/2008 so với T11/2008 giảm0,7% - Tình hình tăng trưởng kinh tế giảm xuống (2008 là 6,23%, năm 2009 là 5,3%) + nguyên nhân: - Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu -Hậu quả của giai đoạn lạm phát cao -Giảm giá chi phí đầu vào + giải pháp: -Giảm lãi suất (14%--13%--12%--11%--7%--8%) -Kích cầu (hỗ trợ 4% lãi suất) -Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc (11%--10%--5%--3%) -NHTM mua lại tín phiếu kho bạc -Giảm thuế 4. so sánh giữa lãi suất (LS) tín dụng (TD) trung dài hạn và lãi suất tín dụng ngắn hạn  Tín dụng trung dài hạn - Có thời hạn cho vay >1 năm đến vài chục năm - Được sủ dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu tăng mức sản xuất và của cải xã hội - mức độ rủi ro cao (bao gồm rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống) vì hiệu quả đầu tư thường là dự tính - LS cao, tăng lên cùng thời hạn vay.  Tín dụng ngắn hạn - Có thời hạn cho vay <12 tháng - Nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc tiêu dùng cá nhân - Có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về LS - LS thấp  Vì sao nói lãi suất của TD trung dài hạn thường cao hơn TD ngắn hạn - Vì TD trung dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn TD ngắn hạn - Độ rủi ro cao hơn phần bù rủi ro là phần LS phải lớn hơn LS cao và tăng lên cùng thời hạn vay. - Chi phí giám sát, quản lý khoản vay của TD trung dài hạn lớn hơn.  Vì sao các khoản TD có cùng thời hạn (kì hạn) lại có mức lãi suất khác nhau - Vì mục đích sử dụng vốn vay khác nhau - Đối tượng vay khác nhau - Quyết định của NN đối với từng NH - Do chính sách hoạt động của từng NH 5. so sánh các hình thức TÍN DỤNG  Giống: - Đều là nghiệp vụ cho vay - Đều có chữ tín trong vấn đề thanh toán và trả nợ - Đều có thời hạn trả nợ hay thời hạn thanh toán - Đều có thể tại trợ TM  Khác Tín dụng ngân hàng Tín dụng thương mại Tín dụng thuê mua Tín dụng nhà nước Tín dụng quốc tế Khái niệm Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa NH với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, NH vừa là ng đi vay, vừa là người cho vay Là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các DN SXKD được thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Là quan hệ TD nảy sinh giữa các DN SXKD với các công ty cho thuê tài chính dưới hình thức cho thuê tài sản Là quan hệ TD nảy sinh giữa NN và các chủ thể kinh tế khác nhau trong XH dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật Là quan hệ TD nảy sinh giữa các chủ thể của quốc gia này với các chủ thể của quốc gia khác dưới hình thức vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau. Đối tượng vốn, tiền tệ, giấy tờ có giá hàng hóa dịch vụ (ko phải tiền) máy móc, tài sản, nhà xưởng, oto, tàu biển… trái phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái nhà nc vốn, tiền tệ, máy móc trang thiết bị… Chủ thể NHTM đóng vai trò trung gian tài chính giữa các bên “thừa vốn” và “thiếu vốn” các doanh nghiệp SXKD công ty tài chính với các DN và ng SXKD + Nhà nước là ng đi vay bằng cách phát hành các trái phiếu và tín phiếu tùy theo sự thiếu hụt của ngân sách NN + Các hộ gd, NHTW, NHTM, các tổ chức nước ngoài… là người cho NN vay. chính phủ các quốc gia, các tổ chức NN, các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, công ty, cá nhân… Hình thức Điều kiện để NH cấp TD cho KH: + Cho vay tối đa 70% giá trị TS đảm bảo + Cho vay tối đa 1 KH là 15% vốn tự có của NH + NH chỉ được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn Cơ sở pháp lý để xác định nợ trong TDTM là thương phiếu (là 1 chứng chỉ có giá ghi nhân lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán + cho thuê vận hành (t.gian ngắn/ ng cho thuê chịu t/nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng TS) -> LS cao + cho thuê vốn (t.gian dài/ ng đi thuê chịu t/nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng TS)-> chi phí thấp + Bán và tái thuê (bên có tài sản sẽ bán lại tài sản đó và chỉ thuê lại trong một thời gian nhất định). + đi vay: - trong nước: phát hành các giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu kho bạc, công trái…) - nước ngoài: _vay qua ODA _Vay từ các tổ chức t.chính tiền tệ quốc tế: IMS, WB, ADB… _Ko ổn định, chi phí cao, vốn cao, nhiều rủi ro + cho vay: - Qua ODA -Cho vay ưu đãi với các ngành, các vùng Kte gặp khó khăn + TD thương mại: mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước với nhau. Bao gồm: TDTM cấp cho nhà XK; TDTM cấp cho nhà NK, TD mở TK, TD chấp nhận hối phiếu, TD của nhà môi giới cấp cho nhà XNK. + TD Ngân hàng: là quan hệ TD các NH cấp cho các nhà XNK, đa số là TD ngắn hạn. + TD Nhà nước: là quan hệ TD giữa giữa CP của 1 quốc gia với các chủ thể của quốc gia khác. Ưu điểm + Khối lượng vốn dồi dào, phong phú + Phạm vi rộng: cá nhân, tổ chức, DN… + thời gian linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn + Thỏa mãn nhu cầu của cả 2 bên mua và bán + thúc đẩy TD NH phát triển + là TD ngắn hạn, thủ tục đơn giản, thuận tiện + Các DN có thể hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn. + Điều kiện của hình thức này: không cần + Các công cụ do NN phát hành có độ an toàn cao + Nguồn vốn từ TD NN giúp NN t.hiện được chức năng trong quản lý KTXH tài sản thế chấp nên các DN rất dễ tiếp cận. Nhươc điểm + Điều kiện vay vốn do NH đặt ra ko phải chủ thể nào cũng đáp ứng đc. + KD NH phải đối mặt với một số rủi ro như rủi ro LS, đạo dức, thanh toán và thanh khoản, lựa chọn đối nghịch… + Bị giới hạn bởi khối lượng vốn, thời gian, phạm vi và phương hướng hoạt động + nguy cơ khủng hoảng do SX thừa hoặc đổ vỡ dây chuyền + là TD trực tiếp, ko có bảo đảm ngoài lời hứa trả nợ trên thương phiếu -> rủi ro dễ phát sinh. + Bên cho thuê thường chịu toàn bộ rủi ro, nếu bên đi thuê không thực hiện hợp đồng chỉ còn cách thu lại tài sản. + Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao so với các hình thức tín dụng khác. các công cụ do NN phát hành thường có độ sinh lời thấp và kém hấp dẫn + Rủi ro do những biến cố về KT, C.trị, Xã hội các nước. + rủi ro về tỷ giá Tác dụng cung cấp vốn cho nhu cầu KD của DN vừa và nhỏ. Góp phần thúc đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các DN. Là công cụ để phát triển các ngành kte chiến lược theo yêu cầu của CP. Sử dụng phổ biến để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần thúc đẩy tốc độ tiêu thụ sản phẩm của DN. Đáp ứng được nhu cầu TD trực tiếp thường xuyên nảy sinh giữa các DN và góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông HH, nâng cao hiệu quả KD. 6. Vì sao tín phiếu kho bạc được coi là công cụ an toàn nhất trên thị trường tài chính - Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ ngắn hạn do CP phát hành nhằm bù phần thiếu hụt tạm thời của ngân sách NN hoặc thực hiện các mục tiêu của CS tiền tệ - Tín phiếu kho bạc đc trả lãi với mức lãi suất cố định và được hoàn trả vốn cho đến khi hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do việc bán lần đầu có giảm giá. - Tín phiếu kho bạc là công cụ lỏng nhất trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng đc mua bán nhiều nhất và cũng là công cụ an toàn nhất vì: Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình, không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không đc coi là tài sản vốn.  Tín phiếu kho bạc là công cụ an toàn nhất trên TTTC 7. Phân tích các chức năng của ngân hàng trung ương  NHTW là ngân hàng phát hành NHTW ra đời sau khi vai trò độc quyền phát hành đã được ấn định vào ngân hàng phát hành và là cơ sở để NHTW có thể thực hiện được các chức năng khác. NHTW là ng duy nhất đc phép phát hành tiền theo cac quy định trong luật hoặc được Chính phủ phê duyệt (mệnh giá tiền, loại tiền, mức phát hành…) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Tiền mà NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp lý pháp duy nhất trong cả nc và được thanh toán ko hạn chế  vai trò độc quyền của NHTW đề cập đến quyền lực và trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành và thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo cho sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.  NHTW là ngân hàng của các ngân hàng NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của 1 NH cho các NH trung gian, bao gồm - Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NH trung gian + tiền gửi dự trữ bắt buộc (là số tiền mà các NH buộc phải gửi tại NHTW và không được phép dùng cho vay và đầu tư trong nền kinh tế). Mục đích: dảm bảo khả năng thanh toán an toàn cho cac NH; thực hiện C/sách tiền tệ. + tiền gửi thanh toán - Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian: Các NH trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mưc tại NHTW nên chúng có thể thực hiện thanh toán k dùng tiền mặt. NHTW co thể thực hiện thanh toán bù trừ cho các NH trung gian. Thông qua dịch vụ thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NH trung gian và toàn xã hội, bảo đảm vốn luân chuyển nhanh chóng trong hệ thống NH và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. - Cấp tín dụng cho NH trung gian Mục đích: + Phát hành thêm tiền TW theo kế hoạch + Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NH trung gian 1 cách thường xuyên + Là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NH trung gian khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể gây ảnh hưởng dến sự an toàn hệ thống Hình thức: tái chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay ngắn hạn  Là ngân hàng của chính phủ NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, đồng thời làm đại lý và tư vấn chính sách cho CP. Các dịch vụ NH mà NHTW cung cấp cho CP bao gồm: - Làm thủ quỹ cho Kho bạc NN thông qua quản lý tài khoản của kho bạc - Làm đại lý và tư vấn cho CP - Cho CP vay  Chức năng quản lý NN của NHTW - NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia - Thanh tra, giám sát hoạt động của nghệ thống nhân hàng nhằm 2 mục đích: bảo đảm sự ổn định của hệ thống NH và bảo vệ lợi ích của khách hàng. 8. So sánh thị trường công cụ nợ và thị trường công cụ vốn TT công cụ nợ TT công cụ vốn K/n Là TT giao dịch các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu kho bạc, thương phiếu) Là TT giao dịch các loại chứng khoán vốn. Đặc điểm - Có mức lãi suất cố định (được ấn định trước). - Có thời hạn nhất định. - Ng sở hữu công cụ vốn ko có tiêgs nói trong DN - Có mệnh giá trong lần đầu phát hành - Là CK vĩnh viễn. - Ng sở hữu CP có quyền tham gia và sở hữu DN 9. So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn TT tiền tệ TT vốn K/n TTTT là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn. theo thông lệ, một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán dưới 1 năm là công cụ của TTTT.(lâu nhất là 12 tháng và ngắn nhất là 1 đêm hay 24 giờ) Bao gồm: TTTT liên ngân hàng(diễn ra hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng) và thị trường tiền tệ mở rộng (TTV) là nơi trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. một công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên 1 năm được coi là công cụ của TTV. Bao gồm: thị trường tín dụng trung, dài hạn (vốn được chuyển giao qua các trung gian tài chính) và thị trường chứng khoán (diễn ra hoạt động trao đổi mua bán các chứng khoán có thời hạn trên 1 năm thể hiện dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ chứng khoán phái sinh. Gồm có 3 hình thức tổ chức: sở giao dịch chứng khoán, thị trường tự do và thị trường OTC) Chức năng Bù đắp chênh lệch giữa cung và cầu vốn khả dụng. Tài trợ các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh nghiệp và chính phủ (phục vụ cho tái sản xuất giản đơn là chủ yếu).==>trọng tâm là Nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp và chính phủ (phục vụ cho tái sản xuất mở rộng là chủ yếu) ==>trọng tâm cho mục đích tiết kiệm và đầu tư. cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh tình hình thanh khoản thực của họ theo số lượng tiền mong muốn. Đặc điểm công cụ tài chính - thời hạn ngắn nên những biến động về giá của các công cụ tài chính do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất thị trường là không đáng kể, các công cụ của TTTT thường được phát hành theo dạng được chuẩn mực hóa cao và thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển, hơn nữa thông thường các công cụ này được đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của người đi vay ->chúng là những công cụ đầu tư có tính thanh khoản cao và ít rủi ro ->lợi nhuận đem lại thấp hơn - thời hạn dài nên những biến động về giá của các CCTC do ảnh hưởng của sự biến động lãi suất thị trường là đáng kể, thị trường thứ cấp của chúng không phát triển -> chúng là những công cụ đầu tư có tính thanh khoản rất thấp, có mức rủi ro cao -> lợi nhuận đem lại cao hơn.  Mối liên hệ giữa TT tiền tệ và TT vốn - TTTT và TT vốn là 2 bộ phận cấu thành nên TT tài chính, cùng thực hiện 1 chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó, các nghiệp vụ hoạt động ở trên 2 thị trường này có mối liên quan bổ sung và tác động tương hỗ. - Trên thực tế, các hoạt động của TTTT và TT vốn được thực hiện đồng bộ và đan xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn chỉnh của 1 thị trường tài chính. - Hai loại thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên TTTT thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến đổi về chỉ số chứng khoán hoặc giá trị cổ phiếu trên thị trường vốn cũng p/ánh các hiện tượng tốt xấu đã đang và sẽ xảy ra trên TTTT. Các chính sách của NN như C.sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển TTTT cũng đồng thời là các yếu tố ngăn cản phạm vi hoạt động của TT vốn. - Xuất phát từ đòi hỏi thực tế, ko thể tồn tại 1 TTTT thuần túy hoặc 1 TT vốn thuần túy mà phải tồn tại 1 TT tài chính bao gồm cả TTTT và TT vốn. 10. So sánh, phân tích mối liên hệ giữa TT sơ cấp và TT thứ cấp. TT sơ cấp TT thứ cấp K/n Là nơi mua bán các chứng khoán đầu tiên, nơi các nhà phát hành chứng khoán bán chứng khoán cho các nhà đầu tư Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khoán đã phát hành trên TT sơ cấp nhằm đầu tư kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản XH Đặc điểm - Thể hiện mối quan hệ giữa nhà phát hành và nhà đầu tư - Trên TT này, vốn của nhà đầu tư chuyển sang cho nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua CK mới -> làm tăng vốn cho nền kt và nhà phát hành - Có phạm vi hẹp - Chủ yếu tổ chức dưới hình thức bán buôn - Thể hiện mối quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau - Các khoản tiền thu được do bán chứng khoán thou về nhà đầu tư và các nhà KD CK mà k phải các nhà phát hành -> không làm tăng vốn cho nền kt và nhà phát hành. - Có phạm vi rộng - Chủ yếu tổ chức dưới hình thức bán lẻ Chức năng - Thực hiện chức năng quan trọng của TTCK là huy động vốn cho các tổ chức phát hành. - Có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của dân cư và thu hút vốn to lớn từ nc ngoài, các nguồn vốn nhàn rỗi từ các DN -> tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế -> tạo môi trường cho các DN gọi vốn để SXKD, giúp nhà nước giải quyết vấn đề thâm hụt NS thông qua việ
Tài liệu liên quan