Chương 2 Máu và bạch huyết (Phần 2)

Huyết tương có màu vàng do chứa sắc tố màu vàng(caroten ở loài nhailại và xantophin ở gia cầm ) Thànhphầnhóahọccủa huyếttương gồm: Nước:90-92%;chấtkhô:8-10%. Trong chất khô có: Protein; đường, mỡ; enzym; hoocmon; vitamin; sắctố; cácsảnphẩm phân giải protein; các thể miễndịch và muối khoáng.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Máu và bạch huyết (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vovantoan@qnu.edu.vn Chương 2 MÁU VÀ BẠCH HUYẾT (P2) (Blood and lympatic System) Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University vovantoan@qnu.edu.vn I/ MÁU (tt) 1.5. Thành phần của máu Máu có hai thành phần đó là huyết tương và thành phần hữu hình Huyết tương (Plasma) Thành phần hữu hình (Formes elements) vovantoan@qnu.edu.vn Thành phần của máu vovantoan@qnu.edu.vn 1.5.1. Huyết tương (Plasma) Huyết tương có màu vàng do chứa sắc tố màu vàng (caroten ở loài nhai lại và xantophin ở gia cầm…) Thành phần hóa học của huyết tương gồm: Nước: 90-92%; chất khô: 8-10%. Trong chất khô có: Protein; đường, mỡ; enzym; hoocmon; vitamin; sắc tố; các sản phẩm phân giải protein; các thể miễn dịch và muối khoáng. vovantoan@qnu.edu.vn Albumin Globulin Fibrinogen Albumin được tổng hợp ở gan rồi đưa vào máu và vận chuyển đến mô bào để tạo thành albumin đặc trưng cho từng loại mô Albumin là tiểu phần chính của protein huyết tương, tạo nên áp suất thẩm thấu, tham gia vận chuyển các axit béo, sắc tố mật và các ion Ca, Mg… Protein huyết tương gồm 3 loại: vovantoan@qnu.edu.vn Albumin vovantoan@qnu.edu.vn Albumin Globulin Fibrinogen Protein huyết tương gồm 3 loại: α1, α2 Globulin β1, β2 Globulin γ Globulin vovantoan@qnu.edu.vn + α, β globulin tham gia vận chuyển các triglyxerit; photpholipit; các hoocmon steroit của tuyến sinh dục (oestrogen, testosteron…) và tuyến thượng thận + β globulin còn tham gia vậm chuyển các kim loại nặng như Fe, Cu, Zn… + γ globulin là protein miễn dịch (kháng thể) của cơ thể nên còn gọi là immunglobulin (Ig). Có 5 loại Ig : IgG, IgA, IgM, IgD và IgE. Cả 5 loại đó đều do tế bào lympho B sản xuất khi cơ thể có một kháng nguyên lạ xâm nhập + Globulin còn là thành phần tạo nên các yếu tố đông máu như yếu tố I, II, V, VII, IX, X của huyết tương + Ngoài ra globulin cũng tạo ra các ngưng kết tố (aglutinin) và kết tủa tố (prexipitin) để bảo vệ cơ thể vovantoan@qnu.edu.vn + Ở các loài gia súc có tỷ lệ tương quan giữa albumin (A) và globulin (G). Trong lâm sàng thú y và y khoa người ta dựa vào tỷ lệ A/G để chẩn đoán bệnh: - A tăng thì cơ thể khỏe mạnh, đồng hóa tốt protit của thức ăn. A giảm khi ăn thiếu Protein, suy gan, viêm thận - G tăng là có dấu hiệu nhiễm khuẩn, G giảm thì chức năng miễn dịch của cơ thể giảm vovantoan@qnu.edu.vn Globulin vovantoan@qnu.edu.vn Albumin Globulin Fibrinogen Protein huyết tương gồm 3 loại: Fibrinogen là protein tạo sợi huyết do gan sản xuất. Nó tham gia vào quá trình đông máu. Nồng độ ở các loài có khác nhau: Bò: 60mg%; lợn: 300mg%; cừu và ngựa: 300-600 mg% vovantoan@qnu.edu.vn Cấu trúc Fibrinogen vovantoan@qnu.edu.vn Fig. 18.11c vovantoan@qnu.edu.vn + Nitơ cặn - Ngoài protein ra, trong huyết tương còn chứa các hợp chất phi protein như axitamin, polypeptit, ure, axit uric, NH3, creatiinin…những chất này gọi là nitơ cặn - Nitơ cặn phản ánh cường độ phân giải protein. Chỉ số này có ý nghĩa trong lâm sàng và thú y. - Trong huyết tương còn chứa những enzym quan trọng : *GOT (Glutamic-Oxaloacetic Transaminase) *GPT (Glutamic-Pyruvic Transaminase) vovantoan@qnu.edu.vn Glucoza Lactac Pyruvat Nồng độ đường huyết (glucoza) tương đối ổn định theo loài và theo tuổi. Ví dụ: Lợn 40-250 mg%; bò: 40-100 mg%; Cừu: 40-65mg%; ngựa: 60-110 mg%; Thỏ 100 mg%; chó 70- 100 mg%; Người: 90-100 mg%. Hàm lượng đường trong máu được điều hòa bởi hormon inzulin. Khi thiếu hormon này sẽ gây ra bệnh tiểu đường Gluxit huyết tương gồm: vovantoan@qnu.edu.vn Cấu tạo inzulin vovantoan@qnu.edu.vn + Lipit huyết tương : Lipit huyết tương chủ yếu là dạng lipoprotein. Có các loại lipoprotein chính là: Chylomicron, α-lipoprotein, tiền β- lipoprotein và β-lipoprotein. - Chylomicron có đường kính 0,1 milimicron, có phân tử lượng là 5 triêu đvC. Được tạo thành từ tế bào niêm mạc ruột, có vai trò vận chuyển lipit của thức ăn đi khắp cơ thể. vovantoan@qnu.edu.vn Chylomicron (CM) vovantoan@qnu.edu.vn - α-lipoprotein có đường kính rất nhỏ, chứa toàn bộ lipit của huyết tương, có vai trò vận chuyển lipit từ mô bào về gan - Tiền β-lipoprotein cấu tạo chủ yếu từ triglyxerit, nó được tạo ra ở gan và tế bào niêm mạc ruột, có vai trò vận chuyển axit béo đến các mô bào - β-lipoprotein có vai trò vận chuyển cholesteron tuần hoàn trong máu. Nếu thiếu nó cholesteron đọng lại ở thành mạch gây nên chứng xơ cứng động mạch, ngoài ra nó còn vận chuyển caroten. Cholesteron huyết tương là nguyên liệu để tổng hợp các hormon steroit của tuyến sinh dục và tuyến thượng thận vovantoan@qnu.edu.vn vovantoan@qnu.edu.vn - Vì những chức năng sinh lý quan trọng nêu trên, nên nồng độ toàn phần của lipit trong huyết tương (mỡ máu) tương đối ổn định và dao động trong khoảng 500-700 mg% tùy theo loài. Ở người trung bình là 776 mg%. + Các loại muối khoáng - Trong huyết tương chứa hầu hết các muối vô cơ. Chúng tồn tại dưới dạng ion. Nồng độ trung bình như sau: Na+: 320mg%; K+: 17-20mg%; Ca++: 10mg%; Mg++: 2,5-3,0mg%; Cl-: 360- 370mg%; … - Nồng độ các ion Na+, K+, Ca++ trong huyết tương gần giống trong ước biển (tiến hóa ???) vovantoan@qnu.edu.vn Thank you . . .
Tài liệu liên quan