Chương 2- Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

a) Hoạt động chủ yếu -Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của seabank thông qua các kênh :huy động vốn qua đối tác chiến lược của doanh nghiệp ,thông qua nguồn tiền cá nhân với mức lãi suất cạnh tranh ,huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và thu đổi ngoại tệ và một nguồn huy động quan trọng là ngân hàng nhà nước nhưng phải chịu một số ràng buộc từ phía nhà nước.Hoạt động này giúp seabank có nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động tiếp theo. -Marketing Là một công cụ tiếp cận thị trường ,xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng. Seabank sử dụng các kênh marketing như:internet,truyền hình ,tài trợ sự kiện ,báo chí . - Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng Bất kỳ một khách hàng nào khi có nhu cầu vay vốn thì đều phải kê khai về tình hình tài sản của mình :nhà xưởng ,nhà đất,tài sản seabank sẽ cho nhân viên đến điều tra và thẩm định tài sản của khách hàng sau đó mới cho khách hàng đó vay.tất nhiên số tiền này không vượt quá số tài sản cuả người đi vay (số tiền cho vay chỉ bằng 70% giá trị số tài sản) khâu phân tích tài sản của khách hàng là rất quan trọng .

doc12 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 2- Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP Chuỗi giá trị của SeABank QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ SỞ HẠ TẦNG Huy động vốn đầu tư Marketing Phân tích năng lực tài chính khách hàng Quyết định đầu tư, cho vay Dịch vụ gia tăng, hỗ trợ khách hàng Thu hồi vốn Các hoạt động chủ yếu Các hoạt động hỗ trợ Lợi nhuận Hoạt động chủ yếu -Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của seabank thông qua các kênh :huy động vốn qua đối tác chiến lược của doanh nghiệp ,thông qua nguồn tiền cá nhân với mức lãi suất cạnh tranh ,huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và thu đổi ngoại tệ và một nguồn huy động quan trọng là ngân hàng nhà nước nhưng phải chịu một số ràng buộc từ phía nhà nước.Hoạt động này giúp seabank có nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động tiếp theo. -Marketing Là một công cụ tiếp cận thị trường ,xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng. Seabank sử dụng các kênh marketing như:internet,truyền hình ,tài trợ sự kiện ,báo chí….. - Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng Bất kỳ một khách hàng nào khi có nhu cầu vay vốn thì đều phải kê khai về tình hình tài sản của mình :nhà xưởng ,nhà đất,tài sản ……seabank sẽ cho nhân viên đến điều tra và thẩm định tài sản của khách hàng sau đó mới cho khách hàng đó vay.tất nhiên số tiền này không vượt quá số tài sản cuả người đi vay (số tiền cho vay chỉ bằng 70% giá trị số tài sản) khâu phân tích tài sản của khách hàng là rất quan trọng . - Quyết định đầu tư ,cho vay Sau khi thẩm định xong năng lực tài chính khách hàng tùy vào đó mà ngân hàng seabank có quyết định cho vay hay không ? quá trình đưa ra quyết định cho vay phải căn cứ vào dự án doanh nghiệp đó đầu tư có mang lại lợi nhuận hay không ,căn cứ vào báo cáo tài chính trong dự án của họ. Cuối cùng ngân hàng xẽ tiến hành làm các hoạt động thủ tục để cung cấp vốn cho khách hàng . - Các dịch vụ gia tăng ,hỗ trợ khách hàng khách hàng xẽ được tư vấn một cách khách quan nhất từ phía những chuyên gia tư vấn tài chính của ngân hàng để đạt hiệu quả và mục tiêu trong các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .với các giải pháp đa dạng được thiết lập kỹ càng phù hợp với từng khách hàng cụ thể.Mặt khác khi sử dụng dịch vụ mới này ,khách hàng vẫn sẽ được hưởng những quyền lợi tối ưu ,dịch vụ giá trị gia tăng và những chương trình chăm sóc khách hàng tốt nhất tại seabank . - Thu hồi vốn Cùng tồn tại với việc cho vay là thu hồi vốn các khoản nợ hết hạn cho vay. Hoạt động hỗ trợ Đội ngũ nhân viên giỏi ,nhiệt tình chu đáo được lựa chọn kỹ lưỡng chọn những người xuất sắc để làm việc tại ngân hàng . Tập trung đầu tư công nghệ ,cung ưng một cách toàn diện các sản phẩm ,dịch vụ có chất lượng cao ,sáng tạo ,đáp ứng được nhu cầu cá nhân ,doanh nghiệp .Seabank đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công tác quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế .Triển khai dự án thay thế phần mềm cốt lõi của ngân hàng bởi hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos (Thụy Sỹ). 2. MA TRẬN SWOT CỦA SEABANK : Những cơ hội thách thức của SeABank 2.1.1Cơ hội - Chính trị ổn định:thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế nói chung và ngành NH nói riêng. - Tiềm năng thị trường còn rất lớn nhờ vào phát triển kinh tế với tốc độ cao, liên tục cùng với những thành công trong quá trình hội nhập quốc tế. - Động lực từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới: thúc đẩy các NH gia tăng số lượng và cải tiến chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro. - Các văn bản Pháp luật trong lĩnh vực tài chính, NH ngày càng được hoàn thiện: tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới. - Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng đã làm tăng hiệu quả hoạt động, tạo nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ NH hiện đại. Cho ra đời những sản phẩm gắn liền với công nghệ: Ngân hàng SeABank là ngân hàng tiên phong trong dịch vụ ngân hàng điện tử. Với xu hướng hiện nay, khi khách hàng là những con người chuộng công nghệ và những sản phẩm được xử lý nhanh gọn, chính xác thì SeABank coi như đã thành công trong việc thu hút khách hàng đến với dịch vụ của mình. - Hội nhập kinh tế sẽ tạo điều kiện: Tranh thủ vốn. công nghệ và đạo tạo cán bộ nhân viên. Tạo điều kiện cho SeABank từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của ngân hàng trong giao dịch tài chính quốc tế. Tạo động lực thúc đẩy công cuôc đổi mới và cải cách cho chính ngan hàng. Học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng từ các ngân hàng nước ngoài. - Qua trình đô thị hoá nhanh chóng với dân số thành thị tăng nhanh đã mử ra cơ hội khai thác tiềm năng thị trường đáng kể trong lĩnh vực nhân hàng và dịch vụ tài chính của Việt Nam. 2.1.2Thách thức - Cạnh tranh sẽ diễn ra rất quyết liệt: giữa SeABank và các NH TMCP hàng đầu; SeABank và các NHTM nhà nước; SeABank và các NH nước ngoài - Cạnh tranh với các định chế tài chính phi NH sẽ ngày càng gay gắt: hội nhập quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của NH với các công ty bảo hiểm, các công ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng khoán, công ty địa ốc… - Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của các sản phẩm, dịch vụ NH, đồng thời phát sinh nhiều tiêu cực liên quan đến nạn tiền giả, tăng chi phí (in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền giấy), hoạt động thị trường ngầm. - Mức độ bảo mật về công nghệ và nhận thức của người dân về thương mại điện tử kém tác động tiêu cực đến quá trình triển khai các sản phẩm hiện đại. - Tác động mạnh mẽ của thị trường tài chính thế giới, nhất là về lãi suất và tỷ giá, đòi hỏi SeABank phải tăng cường tính linh hoạt trong hoạt động, tăng cường kỹ năng kinh doanh và cải cách phương thức quản trị nhằm mục tiêu lợi nhuận và an toàn. - Thị trường tính dụng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) sẽ cạnh trnah gay gắt khi mà các ngân hàng nước ngoài đang dần dần hiểu rõ thị trường Việt Nam cũng như môi trường pháp lý đã đảm bảo cho họ khả năng xử lý rủi ro. Trong bối cảnh này, có thể thị phần của SeABank có thể bị thu hẹp, nhất là tại các thành phố lớn và các vùng kinh tế trọng điểm. - Quá trình đổi mới tài chính, kỹ năng quản trị của các doanh nghiệp Việt Nam (đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước) còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa thể cải thiện trong thời gian ngắn thì những đòi hỏi về những chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro của NHTM lại buộc phải tuân theo những tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế. - Lựa chọn đúng đắn cổ đông chiến lược trong nước và ngaòi nước để tham gia góp vốn. 2.2 phân tích chiến lược hiện tại Chiến lược phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu đã được thể hiện mạnh mẽ trong slogan mới: "Kết nối giá trị cuộc sống". Đây như một lời khẳng định, một lời cam kết của SeABank với khách hàng về cơ hội tận hưởng những giá trị của một cuộc sống đích thực. Chắc chắn, cùng với logo, slogan chính là yếu tố quan trọng giúp thương hiệu SeABank tạo được thiện cảm và sự tin cậy đối với mọi người. Trả lời câu hỏi. vì sao lại thay đổi hình ảnh của một thương hiệu đã trở nên quen thuộc sau 15 năm hoạt động, ông Đặng Bảo Khánh cho biết: "việc thay đổi này là một khởi đầu cần thiết để đánh dấu cho một giai đoạn phát triển mới, năng động hơn, chuyên nghiệp hơn". Và trong khi thực hiện chiến lược này SeABank đã tạo được cho mình những điểm mạnh và yếu sau:(phần này nhớ nói trước điểm mạnh điểm yếu khi thuyết trình nha) 2.3. Điểm mạnh, điểm yếu của SeABank 2.3.1. Điểm mạnh của SeABank: Thương hiệu mạnh: Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một trong 07 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối tác chiến lược nước ngoài Societe Generale sở hữu 20% cổ phần. Là ngân hàng tiên phong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử: Ngày 6/12/2011, SeABank ban hành Bộ quy định về Dịch vụ Ngân hàng Điện tử thống nhất và chính thức áp dụng với việc thống nhất tất cả các dịch vụ ngân hàng từ xa cung cấp đến khách hàng thông qua toàn bộ các kênh điện tử như: SMS - tin nhắn dạng văn bản, email, điện thoại, internet và các sản phẩm SeANet, SeAMobile và SeACall. Với hệ thống đồng nhất này, ngoài những giao dịch truyền thống, khách hàng có thể dễ dàng thực hiện các hoạt động như truy vấn và kiểm soát thông tin tài chính, chuyển tiền, mở tài khoản tiết kiệm thông qua những thiết bị điện tử quen thuộc.  Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt Nhân viên SeABank tôn trọng và nâng cao các giá trị trong công việc, tăng cường tinh thần tập thể, trách nhiệm cá nhân, và sức mạnh có được từ tính phong phú đa dạng.Với phương châm mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, mọi thứ đều xoay xung quanh khách hàng. Tháng 8/2011, SeABank nhận giải thưởng “International Arch of Europe Award for Quality and Excellence (IAE)” về chất lượng dịch vụ do Hội đồng Sáng kiến kinh doanh (Business Initiative Direction) của Liên bang Đức bình chọn và trao tặng. Giải thưởng quốc tế IAE tiếp tục ghi dấu ấn về nỗ lực của SeABank trong việc  không ngừng nâng cao chất lượng và sự hài lòng của khách hàng, củng cố uy tín trong nội bộ và các đối tác theo định hướng ngân hàng bán lẻ tiêu biểu. - Là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất trong top 5 ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam Năm 2011, Hội Tin học Việt Nam đã xếp hạng SeABank trong top 5 các ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng công nghệ thông tin của bảng xếp hạng ICT Index 2011. SeABank luôn có tỷ lệ 100% chi nhánh, điểm giao dịch đã triển khai thành công ứng dụng phần mềm quản trị ngân hàng lõi - Core Banking T24 Temenos. SeABank cũng đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến khách hàngnhư việc đưa vào hoạt động Datacenter theo tiêu chuẩn quốc tế TIE III tại Hội sở cùng với hệ thống chuyển mạch Cisco Nexus 7000, hệ thống Server IBM P595 và hệ thống Storage cao cấp HP XP 2400. Tất cả đã góp phần đảm bảo các hoạt động hỗ trợ công nghệ thông tin cho hoạt động ngân hàng an toàn và ổn định. - Là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận tất cả các loại thẻ quốc tế Năm 2011, SeABank là một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng tại Việt Nam chấp nhận thanh toán tất cả các loại thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam. 6 loại thẻ quốc tế nổi tiếng nhất thế giới bao gồm Visa, MasterCard, CUP, American Express, JCB và Diners Club đều được chấp nhận tại hệ thống ATM của SeABank. Đây là bước đi quan trọng mang tính chiến lược của SeABank nhằm mang lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng nói chung và khách hàng sử dụng các loại thẻ quốc tế nói riêng, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro phát sinh cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ. Đặc biệt, tháng 8/2012, Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) vừa ban hành thẻ Visa cặp đôi thuộc Hệ thống xử lý thanh toán điện tử (WAY4) nhằm thu hút đối tượng khách hàng cặp đôi và mở rộng cơ sở dữ liệu khách hàng. Là chủ thẻ Visa Couple, khách hàng có thể chia sẻ với những người thân yêu của mình vô số các tiện ích ngân hàng, cũng như những ưu đãi, khuyến mãi tại các nhà hàng, rạp phim, khách sạn và các khu du lịch cao cấp. Tại Việt Nam, SeABank là ngân hàng tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm thẻ hướng đến đối tượng là khách hàng cặp đôi. Triển khai chuẩn nội - ngoại thất hiện đại cho mọi điểm giao dịch Trong năm 2011, toàn bộ điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc đều được triển khai chuẩn nội - ngoại thất theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế với bộ nhận diện thương hiệu mới. Chuẩn trang thiết bị nội ngoại thất hiện đại tại các điểm giao dịch của SeABank đã góp phần khẳng định không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch. Ra mắt dịch vụ ngân hàng tự động đa dịch vụ nhất tại Việt Nam Ra mắt tại hai điểm giao dịch 7 ngày/tuần tại SeABank Lê Thái Tổ - Hà Nội và SeABank Lê Lai - Tp.HCM, dịch vụ ngân hàng tự động 24//7 của SeABank là hệ thống ngân hàng tự động hiện đại nhất Việt Nam cho đến nay. Dịch vụ ngân hàng tự động SeABank được tích hợp những công nghệ tối tân đạt tiêu chuẩn quốc tế với đầy đủ chức năng giao dịch ngân hàng cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ mặt sang tiền đồng Việt Nam, truy vấn thông tin đa phương tiện, giao dịch ngân hàng trực tuyến và dịch vụ khách hàng (Call Center). Hệ thống ngân hàng tự động SeABank được trang bị công nghệ bảo mật tối tân nhất hiện nay và triển khai ứng dụng hàng loạt giải pháp hạn chế kẻ gian, tự động phát hiện, gây nhiễu và vô hiệu hóa các thiết bị đọc trộm, sử dụng các phương pháp mã hóa, bảo mật uy tín giúp cho khách hàng tin tưởng tuyệt đối và hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ công nghệ cao tại SeABank. Tiếp tục cam kết những kết nối với cộng đồng Trong năm 2011, SeABank đã tích cực tham gia nhiều hoạt động xã hội như tài trợ chương trình truyền hình tìm kiếm người thân “Như chưa hề có cuộc chia ly”, tham gia cuộc đi bộ “Vì trẻ em - Sao Vàng Đất Việt 2011”, tài trợ đêm ga-la từ thiện của Trung tâm Y học quốc tế thuộc Hiệp hội Alain Carpentier (Pháp), quyên góp ủng hộ người dân Nhật Bản chịu thảm họa động đất - sóng thần qua chương trình “Helping Japan with love”, cuộc thi làm phim thiếu nhi do Đại sứ quán Nhật Bản tổ chức và duy trì quỹ từ thiện “One Day - One Smile” của toàn thể cán bộ công nhân viên SeABank giúp đỡ các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn. 2.3.2. Điểm yếu của SeABank: - Mạng lưới mỏng: Hiện nay, SeABank có tổng cộng 104 điểm giao dịch trên toàn quốc. Nếu đem chia bình quân cho 63 tỉnh thành của nước ta thì mỗi tỉnh chỉ có từ 1 đến 2 địa điểm giao dịch của SeABank. Điều này đồng nghĩa với việc mạng lưới của SeABank khá mỏng và nhiều người vẫn chưa tiếp xúc được các sản phẩm của Ngân hàng. - Vốn điều lệ còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thấp hơn các ngân hàng quốc doanh và thấp hơn nhiếu so với các ngân hàng trong khu vực Tổng tài sản đạt 55.695 tỷ đồng (tăng 182% so với 2009), tổng huy động đạt 39.867 tỷ đồng (tăng 162% so với 2009), tổng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 20.417 tỷ đồng (tăng 214% so với 2009) và tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,82% tổng dư nợ. - Văn hoá tổ chức chưa định hình và cơ chế điều hành còn yếu kém SeABank chỉ mới hình thành và hoạt động được gần 20 năm nên văn hoá và cơ chế điều hành còn khá mới mẻ và hiện nay đang tùng bước xây dựng. Hơn thế nữa, công tác quản trị điều hành con thông qua nhiều cấp bậc và mang tính hành chính, giấy tờ, thủ tục khá rườm rà. Các cấp quản trị trung gian chưa được phân quyền, từ đó gây ra sự thiếu linh hoạt, thiếu quyết đoán và dám chịu trách nhiệm trong những chiến lược kinh doanh. - Hiệu quả Maketing không cao: Mặc dù hàng năm có hàng trăm tin bài về các sản phẩm, dịch vụ của SeABank nhưng dường như số lượng người biết đến SeABank còn khá hạn chế. Và do có quá nhiều phân cấp dẫn đến thông tin từ trên đưa xuống chi nhánh – phòng giao dịch chậm, hiểu nhầm thông tin. - Hiệu quả R&D thấp (Research&Development): Những năm vừa trước, trong giai đoạn chấn chỉnh và mới hồi phục, SeABank hoạt động kinh doanh trong sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN. Giai đoạn này, các chi phí được sủ dụng ở mức rất hạn chế, tất cả các khoản lợi nhuận có được dùng để bù đáp những khoản lỗ các năm trước và dự phòng rủi ro. Các chi nhánh, phòng giao dịch được mở với mục tiêu tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận. Do đó, số chi nhánh mới rất ít với diện tích nhỏ và không có điều kiện đặt vị trí ở mặt tiền là rất khó.Hoạt động quảng bá thương hiệu chỉ hiệu quả ở mực thấp với nguồn kinh phí hạn chế. - Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng: Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống là hơn 1500 người. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của SeABank trẻ tuổi và có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ 80%. Như vậy, chất lượng lao động của SeABank vẫn chưa cao, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng phục vụ khách hàng. Ma trận SWOT SeABank O: Những cơ hội 1. Nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định 2. Việt Nam gia nhập WTO 3. Mức sống người dân nâng cao 4. Liên kết, hợp tác với các tập đoàn kinh tế lớn 5. Điều kiện học tập, nâng cao trình độ đễ dàng 6. Chính phủ thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt 7. NH Nhà nước đã xây dựng chiến lược phát triển ngành đến 2010 và định hướng đến 2020 T: Những thách thức 1. Sự gia nhập của các NH nước ngoài. 2. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt 3. Đòi hỏi của xã hội ngày càng cao 4. Lạm phát, suy thoái kinh tế 5. Sự thay đổi chính sách, quy định của Chính phủ, NH Nhà nước S: Những điểm mạnh 1. Nguồn nhân lực ổn định, chất lượng 2. Năng lực tài chính vững mạnh 3. Tinh thần làm việc cao, đoàn kết, gắn bó 4. Nền tảng CNTT vững mạnh, quản lý tập trung 5. Có kinh nghiệm cho vay hộ nông dân Kết hợp S – O 1. S1,S2,S5 + O1,O2,O4,O7: Chiến lược phát triển thị trường 2. S4+O1,O3,O6: Chiến lược phát triển dịch vụ NH theo hướng hiện đại 3. S2+O1,O4: Chiến lược đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, mở thêm các công ty thành viên Kết hợp S – T S2,S4+T3: chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ và năng lực tài chính vững mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội. W: Những điểm yếu 1. Hoạt động marketing yếu 2. Mạng lưới hoạt động còn hạn chế 3. Sản phẩm dịch vụ NH nghèo nàn 4. Năng lực quản trị điều hành chưa chuyên nghiệp 5. Khả năng nghiên cứu và phát triển còn kém Kết hợp W – O 1. W4,W5+O2,O4, O5: chú trọng công tác quản trị, điều hành, đào tạo: chiến lược hội nhập về phía trước 2. W1,W2+O2,O4: Chiến lược quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới hoạt động Kết hợp W – T W2,W3+T2: liên kết với các NH bạn nhằm phát triển mạng lưới và đa dạng sản phẩm dịch vụ NH: chiến lược hội nhập ngang W3+T3: chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại. Kết quả phân tích ma trận SWOT cho thấy SeABank chỉ nằm trong nhóm ngân hàng có năng lực cạnh tranh trung bình trên thị trường. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nâng cao uy tín thương hiệu, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng,...nhưng SeABank vẫn còn nhiều hạn chế trong việc phân phối sản phẩm, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, hiệu quả Marketing và nghiên cứu phát triển,... Với thực trạng như vậy, SeaBank cần phải có các chiến lược như thế nào cho phù hợp khả năng của mình nhằm tận dụng các cơ hội, cũng như hạn chế nguy cơ trước mắt và lâu dài. để gia tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng như nâng cao số nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng lên 90% trên tổng số nhân viên cũng như mở rộng mạng lưới chi nhánh hằng năm, đưa hình ảnh của ngân hàng đến gần hơn với công chúng. 3.Chiến lược cho thời gian tới: Đến năm 2015, để có thể đủ năng lực cạnh tranh trong điều kiện Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết mở cửa trong lĩnh vực tài chính – NH, SeABank cần đạt tới một NH phát triển toàn diện phát huy năng lực công nghệ tiên tiến, quản trị NH hiện đại, đạt trình độ khá khu vực, đủ điều kiện cạnh tranh và phát triển trong hệ thống tài chính khu vực và hệ thống tài chính quốc tế mới : - Khẳng định được khả năng cạnh tranh bình đẳng với các NHTM, NH nước ngoài. - Các hệ số an toàn và các tiêu chuẩn quản trị hoạt động NH đáp ứng thông lệ quốc tế. - Phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế. - Hạ tầng công nghệ thông tin đạt mức trung bình khu vực. - Giảm tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động tín dụng (dưới 40%), tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ (trên 60%). SeABank cần thực hiện đồng bộ các chiến lược kinh doanh trong những năm tiếp theo là : 3.1. Chiến lược nâng cao năng lực tài chính (SO) : SeABank nâng cao vốn điều lệ, nhằm tránh bị tụt hạng về vốn so với các số đối thủ cạnh tranh và có thể tồn tại, phát triển trong tình hình hội nhập quốc tế. Các giải pháp tăng vốn như : Phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong nước, hoặc các định chế tài chính nước ngoài; Liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để tranh thủ chất xám, vốn và năng lực quản lý nhằm chủ động