Chuyên đề Chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng và những giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

Khái niệm “ Chuỗi cung ứng” Chuỗicungứngbaogồmtất cảnhữngvấnđềliên quantrực tiếp haygiántiếp nhằmthoả mãnnhucầucủakháchhàng. Chuỗicungứngkhôngchỉbaogồmnhàsảnxuất,nhàcung cấpmàcònliên quannhàvậnchuyển,nhàkho,nhàbánlẻ và kháchhàng Khái niệm “Quản trị chuỗi cung ứng” Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúcvới đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phítoàn hệ thốngtrong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ

pdf57 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chuỗi cung ứng quản trị chuỗi cung ứng và những giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN Chuyên đề 2: CHUỖI CUNG ỨNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ THỂ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU Chuỗi cung ứng ? NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÍ DỤ VỀ CHUỖI CUNG ỨNG THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ THỂ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Khái niệm “ Chuỗi cung ứng” Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng Khái niệm “Quản trị chuỗi cung ứng” Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng Toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh trên thương trường càng trở nên khốc liệt hơn, bất kỳ một công ty nào muốn hoạt động hiệu quả bền vững đều phải xây dựng cho mình một chuỗi cung ứng đủ mạnh Vai trò quan trọng của chuỗi cung ứng thể hiện trước ở việc mang lại bốn thuộc tính quan trọng của hàng hóa là: giá trị sử dụng, vị trí, thời điểm, và giá cả NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng Nếu các DN quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng: Giảm được chi phí, tăng lợi nhuận Tăng được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường do có được hàng tại thời điểm cần, ở vị trí cần, với chất lượng mong muốn, với chi phí tối ưu Tiết kiệm rất nhiều chi phí để đầu tư vào các lĩnh vực khác nếu có được một hệ thống quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Mục tiêu của chuỗi cung ứng -Hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa. -Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung cấp càng lớn. Thành công của chuỗi cung ứng nên được đo lường dưới góc độ lợi nhuận của chuỗi chứ không phải đo lượng lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ. -Vì vậy, trọng tâm không chỉ đơn giản là việc giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển hoặc cắt giảm tồn kho mà hơn thế nữa chính là vận dụng cách tiếp cận hệ thống vào quản trị chuỗi cung ứng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1. Sản xuât Sản xuất cái gi, như thế nào & khi nào? 2. Tồn kho Sản xuất bao nhiêu & dự trữ bao nhiêu 4. Vận tải Vận chuyển sản phẩm bằng cách nào & khi nào 3. Địa điểm Nơi nào thực hiện tốt nhất cho hoạt động gì 5. Thông tin Những vấn đề cơ bản để ra quyết đinh NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Sản xuất liên quan đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Các phương tiện trong sản xuất như là các nhà xưởng và nhà kho. Vấn đề cơ bản của nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là: giải quyết cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả như thế nào. Nếu nhà xưởng và nhà kho được xây dựng với công suất thừa cao thì khả năng linh động và đáp ứng nhanh khối lượng lớn về nhu cầu sản phẩm. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng NHÀ XƯỞNG Tập trung vào sản xuất Tập trung vào chức năng Một nhà máy tập trung vào sản xuất một sản phẩm thì có thể thực hiện được nhiều hoạt động khác nhau trong sản xuất từ việc chế tạo các bộ phận khác nhau cho đến việc lắp ráp các bộ phận của sản phẩm này Chỉ tập trung vào một số hoạt động như sản xuất một nhóm các bộ phận hay thực hiện việc lắp ráp. Cách thức này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng NHÀ KHO Đơn vị tồn trữ - SKU (Stock Keeping Unit) – Theo phương pháp truyền thống này, tất cả sản phẩm cùng loại được tồn trữ cùng với nhau. Đây là cách hiệu quả và dễ thực hiện tồn trữ sản phẩm. Tồn trữ theo lô – Theo phương pháp này, tất cả các sản phẩm có liên quan đến nhu cầu của một loại khách hàng nào đó hay liên quan đến một công việc được tồn trữ chung với nhau. Điều này cho phép lựa chọn và đóng gói có hiệu quả nhưng đòi hỏi nhiều không gian tồn trữ hơn so với phương pháp tồn trữ truyền thống SKU. 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng Cross-docking – sản phẩm không được xếp vào kho của bộ phận. Thay vì bộ phận đó được sử dụng để dự trữ một sản phẩm thì xe tải từ nhà cung cấp đến bốc dỡ số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau. Những lô hàng lớn này được phân thành những lô hàng nhỏ hơn. Các lô hàng nhỏ hơn có nhiều sản phẩm khác nhau này được kết hợp lại theo nhu cầu hằng ngày và được bốc lên xe tải đưa đến khách hàng cuối cùng. NHÀ KHO1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp ứng và tính hiệu quả. TỒN KHO Tồn kho chu kỳ Tồn kho an toàn Tồn kho theo mùa 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Địa điểm liên quan đến vị trí, hoạt động được thực hiện ở các bộ phận của chuỗi cung ứng. Sự lựa chọn ở đây chính là tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Tập trung vào hoạt động ở một số khu vực để đạt được hiệu quả và tính kinh tế nhờ qui mô Giảm tập trung vào các hoạt động ở các khu vực gần khách hàng và nhà cung cấp để hoạt động đáp ứng kịp thời hơn. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Các yếu tố liên quan :chi phí phòng ban, lao động, kỹ năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và gần với nhà cung cấp hay người tiêu dùng. Tác động mạnh đến chi phí đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ. . . thì chúng ta xác định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Di chuyển từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong chuỗi cung ứng. Cân đối giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả thể hiện qua việc lựa chọn phương thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh nhất là máy bay vì đáp ứng nhanh nhất nhưng cũng tốn chi phí nhiều nhất. Phương thức vận tải chậm hơn như tàu thủy, xe lửa thì rất có hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp thời. Chi phí vận tải có thể bằng 1/3 chi phí vận hành của chuỗi cung ứng nên quyết định chọn lựa ở đây là rất quan trọng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Tàu thủy Xe lửa Xe tải Máy bay Đường ống dẫn Vận chuyển điện tử PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Năm tác nhân thúc đẩy chính của chuỗi cung ứng 1.Sản xuất 2.Tồn kho 3.Địa điểm 4.Vận tải 5.Thông tin Thông tin là một vấn đề quan trọng để ra quyết định đối với 4 tác nhân thúc đẩy của chuỗi cung ứng. Đó là sự kết nối giữa tất cả các hoạt động trong một chuỗi cung ứng. Phối hợp các hoạt động hằng ngày - Các công ty trong chuỗi cung ứng sử dụng các dữ liệu sẵn có về cung - cầu sản phẩm để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, mức tồn kho, lộ trình vận chuyển và địa điểm tồn trữ Dự báo và lập kế hoạch - Thông tin dự báo được sử dụng để bố trí lịch trình sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng ngày. Thông tin dự báo cũng được sử dụng cho việc ra quyết định chiến lược có nên lập các phòng ban mới, thâm nhập thị trường mới, rút lui khỏi thị trường đang tồn tại NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Cấu trúc của chuỗi cung ứng Công tyNhà cung cấp Khách hàng Chuỗi cung ứng đơn giản Nhà CC Nhà CC cuối cùng Công ty Khách hàng Khách hàng cuối cùng Nhà cung cấp dịch vụ Chuỗi cung ứng mở rộng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Cấu trúc của chuỗi cung ứng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SCM FLOW Nhà cung cấp Nhà sản xuất Nhà phân phối Nhà bán lẻ Khách hàng Vận chuyển vật chất Luồng thông tin Dòng tiền NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên vật liệu (khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ, tổ chức trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt thuỷ hải sản) và công ty sản xuất thành phẩm (sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty khác) NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Chức năng NPP : khuyến mãi sản phẩm , bán hàng, quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng. Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm. Nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng 1. Nhà sản xuất 2. Nhà phân phối 3. Nhà bán lẻ 4. Khách hàng 5. Nhà cung cấp dịch vụ Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tính dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý. . . NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh Chuỗi cung ứng của công ty là phần thiết yếu trong phương pháp tiếp cận đến thị trường mà công ty phục vụ. Chuỗi cung ứng cần phải đáp ứng yêu cầu của thị trường và đáp ứng chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược kinh doanh mà công ty sử dụng xuất phát từ nhu cầu khách hàng mà công ty phục vụ hay sẽ phục vụ. Dựa vào nhu cầu khách hàng, chuỗi cung ứng phải thể hiện tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả. Cùng với mức chi phí, chuỗi cung ứng của công ty nào đáp ứng nhu cầu khách hàng càng hiệu quả thì công ty đó sẽ giành được thị phần cũng như có lợi nhuận nhiều hơn. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG Thiết lập chuỗi cung ứng phù hợp với chiến lược kinh doanh 1. Hiểu thị trường mà công ty bạn phục vụ 2. Xác định năng lực cạnh tranh cốt lõi của công ty 3. Phát triển khả năng cần thiết trong chuỗi cung ứng VÍ DỤ VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL VÀ VINAMILK STT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Nokia Apple Apple 2 Apple Nokia Del l 3 Procter & Gamble( P&G ) Del l Procter&Gamble 4 IBM Procter & Gamble IBM 5 Motor IBM Cisco Systems 6 Wal-Mart Stores Wal-Mart Stores Nokia 7 Anheuse-Busch Motor Wal-Mart stores 8 Tesco Cisco Systems Samsung Electronics 9 Best Buy Samsung Electronics PepsiCo 10 Samsung Electronics Anheuser-Busch Motor 11 Cisco Systems PepsiCo Schlumberger 12 Motorola Tesco Johnson & Johnson 13 The Cocacola company The Cocacola company The Cocacola company 14 Johnson & Johnson Best Buy Nike 15 PepsiCo Nike Tesco 16 Johnson Controls SonyEricsson Walt Disney 17 Instruments Walt Disney Hewlett- Packard 18 Nike Hewlett-Packard Instruments 19 Lowe's Johnson & Johnson Lockhead Martin 20 Glaxo Smith Kl ine Schlumberger Colgate Palmolive 21 Hewlett-Packard Instruments Best buy 22 Lockheed Packard Lockheed Martin Uni lever 23 Pubix Super Markets Johnson Controls Publ ix Super markets 24 Paccar Market Royal Ahold Sony Ericsson 25 Astra Zeneca Publ ix Super Markets Intel Top 25 chuỗi cung ứng toàn cầu MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Dell Computer Corp. thành lập vàotháng 4 năm 1984. 1985: Doanh số 6 triệu USD, 1986: 40 triệu USD 1992: Dell đã thực thi chương trình giảm thời gian phục vụ khách hàng xuỗng dưới 4 giờ kể từ khi nhận yêu cầu qua điện thoại. Doanh số đạt mức $890 triệu. Dell lần đầu tiên lọt vào danh sách 500 công ty lớn nhất của Fortune. 1993, Dell trở thành công ty lớn thứ năm trên toàn thế giới về sản xuất và bán máy tính cá nhân với doanh số lên đến hơn $ 2 tỷ. chi phí bán của Dell chỉ chiếm 18%, chỉ bằng một nửa so với chi phí bán hàng của các hãng khác, nhờ dư lượng tồn kho của Dell thường được giữ ở mức thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL 1996: hệ thống đặt hàng trên website, cho phép khách hàng có thể theo dõi việc thực hiện đơn đặt hàng của mình cũng như chọn các dịch vụ phục vụ khách hàng mà mình mong muốn. Chỉ trong vòng một năm Dell đã đạt được doanh số bán hàng 1 triêu USD một ngày qua mạng internet và 80% số khách hàng là khách mua lần đầu. Đầu thế kỷ 21, Dell bắt đầu định hướng lại chiến lược phát triển bằng việc để mắt đến các thiết bị cho công nghệ internet và hệ thống lưu trữ dữ liệu. Bởi có phần lớn khách hàng đặt trên mạng nên Dell có thể kiểm tra được nhu cầu của thị trường và vì vậy Dell có thể giảm số lượng hàng dự trữ trong kho xuống chỉ còn độ 65% so với các đối thủ cạnh tranh của mình. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Tất cả 100 công ty trên tạp chí Fortune đều là đối tác của Dell. Được tổ chức Technology Business Research (Nghiên cứu Doanh Nghiệp Công Nghệ) xếp hạng 1 năm 2009 trong báo cáo Corporate Sustainability Index Benchmark Report (Bảng Danh Mục Tiêu Chuẩn Các Công Ty Vững Mạnh) Là nhà cung cấp máy tính để bàn và xách tay hàng đầu cho các doanh nghiệp tại Mỹ. Chuyển trung bình 140 nghìn hệ thống mỗi ngày – tức trên 1 hệ thống mỗi giây. Đạt gần 2 tỷ giao dịch với khách hàng mỗi năm. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Giới thiệu sơ lược về DELL Có hơn 55 nghìn khách hàng đánh giá và chấm điểm trên trang Dell.com. Xếp hạng 33 trong số 500 công ty hàng đầu theo Fortune và là một trong những thương hiệu hàng đầu của thế giới. Có đến 14 trong số các siêu máy tính hàng đầu của thể giới chạy trên Dell. 10 công ty lớn nhất của Mỹ sử dụng Dell.. 6 công ty dịch vụ Internet hàng đầu dùng Dell. 5 ngân hàng thương mại hàng đầu của Mỹ dùng Dell. MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản Sự kết nối trực tiếp từ khách hàng cho đến nhà cung cấp (CTO or MTO tức lắp ráp theo đơn hàng) = loại bỏ dự trữ thông thường thay bằng thông tin Tốc độ -Luôn đặt trong tình trạng khẩn cấp “ Nó giống như làm ngập đầm lầy” những cái không hiệu quả sẽ hiện ra việc còn lại là giải quyết vấn đề - Không ngừng gia tăng tốc độ sản xuất MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản Vì sao cần sản xuất tinh giản? Tồn kho giống như "fish"- Bạn càng giữ nó lâu thì bạn càng nhanh chóng làm nó hỏng. Với chu kì sống ngắn, linh kiện máy tính giảm giá liên tục ở mọi nơi. =>giảm tồn kho không chỉ là một việc làm cho đẹp mà nó còn là một yêu cầu bắt buộc trong tài chính doanh nghiệp. => tồn kho gây hiệu ứng tâm lí an toàn, ù lì><dự trữ =0 tạo ra tình trạng sẵn sàng đối mặt, không ngừng gia tăng tốc độ, phản ứng kịp thời. =>tồn kho không có nghĩa là không sợ thiếu hụt>< đòi hỏi một qui trình giám sát chặt chẽ hoạt động cung và cầu từng giây từng phút Tốc độ MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Tốc độ dây chuyền sản xuất Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản - Lắp ráp 80 000 máy/24h, không quá 2h lưu trữ tại nhà máy và 72h trong toàn bộ chuỗi cung ứng, Một qui trình lắp ráp tự động khép kín, DELL đã gần như điên khùng đến mức tiết kiệm từng phút để lắp ráp và đưa hàng ra thị trường. Nhà máy sản xuất của DELL có 2 đầu: Một đầu là nhận các linh phụ kiện, và đầu kia là các container chở thành phẩm đi phân phối (dự trữ bằng 0) MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA DELL Tốc độ lưu chuyển Yếu tố tạo nên thành công của chuỗi cung ứng Dell Sản xuất tinh giản -Với việc linh kiện luôn sẵn sàng (Supplier có 90’ giao hàng khi có đơn đặt hà