Chuyên đề Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết kế và thương mại Phát Gia

Thuận lợi Ngày nay nước ta đang trong nền kinh tế thị trường có định hướng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt với sự gia nhập làm thành viên mới của tổ chức WTO đã mở ra những cơ hội cho các công ty nếu nắm bắt và tận dụng những ưu thế sãn có của công ty thì sẽ là thuận lợi vô cùng to lớn. Với địa điểm thuận lợi nằm trong thành phố Hà nội công ty có lợi thế cập nhật đầy đủ các thông tin về thị trường. Công ty có lực lượng lao động có trình độ cao. Khó khăn - Bên trong: Tuy công ty có lực lượng lao động có trình độ cao, nhưng vẫn chưa tận dụng được một cách có hiệu quả nguồn lao động này. Công ty cần có chính sách đúng đắn hơn nữa để sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực này. - Bên ngoài: Việc gia nhập WTO làm cho môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng bên cạnh những cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước còn tồn tại những nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm cũng như các vấn đề về chi phí đặt ra cho công ty những chiến lược phù hợp hơn nữa để tạo cho công ty có vị thế trên thị trường.

pdf22 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3937 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết kế và thương mại Phát Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI PHÁT GIA 2 PHẦN I MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TNHH THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI PHÁT GIA 1. Thông tin chung về doanh nghiệp - Tên công ty: Công ty TNHH thiết kế và thương mại phát gia. + Tên giao dịch quốc tế: Phat Gia Trading & Decoration companny Limited + Tên viết tắt: PNG_CO.,LTD -Địa chỉ: Số 958 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội. + Tel: (84_4).7763086. - Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. - Ngành nghề kinh doanh. + Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp; + Môi giới thương mại; + Đại lý mua, daik lý bán, ký gửi hàng hoá. + Buôn bán vật tư, máy móc thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; + Trang trí nội thất ngoại thất; + Thi công xây lắp công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật; + Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng; + Cho thuê phương tiện vận tải hàng hoá, hành khách + Quảng cáo thương mại (Tư vấn quảng cáo và thực hiện quảng cáo); + Thiết kế quảng cáo, kẻ biển hiệu, trang trí khẩu hiệu (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); + In và các dịch vụ liên quan đến in; + Dịch vụ phối cảnh sân khấu; + Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, thiết bị làm đẹp, trang thiết bị trường học (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người); 3 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Phát Gia. Công ty Phát Gia là công ty thiết kế và thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, được thành lập từ ngày 01/01/2004, do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập. Các giai đoạn phát triển: Ban đầu trụ sở chính của công ty đặt tại 650 Đường Láng - Đống Đa – Hà Nội; qua 2 năm hoạt động do điều kiện không thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và giao dịch, nên lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển địa điểm công ty tới địa chỉ: 958 Đường Láng - Đống Đa – Hà Nội vào ngày 05 tháng 12 năm 2006. Tuy nhiên từ khi thành lập đến nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: + Thiết kết tổng mặt bằng, kiến trúc nội thất, ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp. + Trang trí nội thất, ngoại thất. + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Thời gian hoạt động kinh doanh là 03 năm kể từ khi công ty có giấy phép hoạt động kinh doanh, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp. 3.1 Về sản phẩm Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mới thành lập, công ty TNHH thiết kế & thương mại Phat Gia chuyên nhận thiết kế và cung cấp thị trường các sản phẩm nội thất và ngoại thất được là từ mây, tre, gỗ và khung nhôm, thép để trang trí trong các công ty, các khu trung cư, và các gia đình. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác bao gồm: - Đồ nội thất, ngoại thất.(Đa số nhập từ Đài Loan). - Đồ điện CLIPSAL (CLIPSAL là một hãng sản xuất đồ điện nổi tiếng trên thế giới có trụ sở chính ở Sydney - Australia). - Dây điện và cáp quang (Nhập từ Nam Triều Tiên, Anh, Italy). - Hàng văn phòng phẩm. 4 - Hàng đồ điện (AC,ABB...). 3.2 Về khách hàng và thị trường tiêu thụ Cho đến nay công ty đã nhận thiết kế và trang trí nội thất, ngoại thất cho nhiều văn phòng của các công ty, các khu vực nhà trung cư và hộ gia đình, đồng thời công ty cũng đang phân phối sản phẩm cho gần 100 cửa hàng, đại lý trên khắp cả nước, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh phía bắc. đây là thị trường tương đối rộng lớn và ổn định. Với dân số 80 triệu dân, nước ta là một thị trường đầy tiềm năng của các nhu cầu về thiết kế và trang trí và bao gồm các mặt hàng khác. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng với tốc độ rất cao và ổn định, thu nhập của dân cư tăng nhanh đời sống người dân đang ngày càng được nâng cao và ổn định, làm cho nhu cầu về thiết kế và trang trí nôi thất, ngoại thất và các loại sản phẩm và hàng hoá tăng nhanh nhất là chất lượng các dịch vụ và sản phẩm giữa thành thị và nông thôn có nhu cầu khác nhau giữa lượng cầu và chất lượng, ở thành thị phần lớn là những người có thu nhập cao, họ quan tâm đến hàng hoá và dịch vụ chất lượng cao, ít quan tâm đến giá cả. ngược lại ở nông thôn phần lớn là những người có thu nhập thấp họ cần những hàng hoá và dịch vụ phù hợp với mức thu nhập của họ 3.3 Đối thủ cạnh tranh Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường thì cạnh tranh là quy luật tất yếu. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp không thể né tránh cạnh tranh, mà phải chấp nhận để rồi cạnh tranh thắng lợi. Trong lĩnh vực thương mại, sự ra nhập thị trường của các doanh nghiệp mới không mấy khó khăn, nên các công ty phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, các thị trường về các loại hàng hoá và dịch vụ khác cũng đang khá hấp dẫn đặc biệt là thị trường dịch vụ, thiết kế và trang trí. Trong thời gian gần đây thì lĩnh vực này đang được coi là tiềm năng phát triển điều này đòi hỏi công ty phải nỗ lực vươn lên bằng chính sức lực của mình. Hiện công ty đang cung cấp dịch vụ thiết kế và thương mại với 5 đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và chuyên môn giỏi công ty sẽ tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam lớn mạnh. 3.4 Về nguyên vật liệu Do đặc điểm là một công ty thiết kế thương mại nên công ty không có vật tư mà chỉ có hàng hoá và những chuyên gia thiết kế với nghề nghiệp vững vàng. Ban đầu thành lập công ty chỉ chuyên kinh doanh thiết kế, thi công các công trình xây dựng. Về sau trong quá trình phát triển công ty đã phát triển thêm về lĩnh vực in ấn và các dịch vụ về in, đại lý, vận tải, và mua bán hàng hoá, đa dạng hoá một số sản phẩm khác như: + Buôn bán hàng nông lâm sản + Đồ điện + Đồ nội thất, ngoại thất. Các hàng hóa của công ty chủ yếu là các hàng hoá chuyên dụng, dễ bảo quản nên công ty không để tồn kho với số lượng lớn. Trong các giai đoạn, thời điểm khác nhau thì số lượng hàng hoá nhập về công ty là khác nhau. Hàng hoá của công ty nhập về thường được xuất ngay trong tháng nên hàng tồn kho của công ty không đáng kể. Với tình hình kinh doanh như vậy, công ty đã giảm được nhiều chi phí bảo quản, vận chuyển. Do tất cả các đặc điểm trên về hàng hoá và cách thức quản lý hàng hoá nên tốc độ quay vòng vốn lưu động của công ty luôn được đảm bảo 3.5 Về nguồn nhân lực và điều kiện lao động. 3.5.1 Về nhân lực Bảng 1: tình hình lao động của công ty Năm 2005 Năm 2006 Chỉ tiêu Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) So sánh Đại học 14 46,67 17 48,57 121 Cao đẳng 8 26,67 9 25,71 112,5 Trung cấp 5 16,67 6 17,14 120 Phổ thông 3 10 3 8,57 1 6 Tổng số 30 100 35 100 117 Qua bảng 1, cho thấy trong năm 2006 về mặt số lượng lao động của công ty tăng 17% so với năm 2005 nên đã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Nhìn chung về cơ cấu lao động của công ty tăng. đặc biệt qua bảng số liệu cho thấy số người có trình độ chuyên môn chiếm tỉ lệ rất cao trong tổng số lao động và đang có xu hướng tăng lên, điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô và cơ cấu lao động nhằm đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết của công ty. 3.5.2 Về điều kiện lao động. Như chúng ta đã biết lực lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo giá trị tăng thêm hay lợi nhuận cuối cùng của công ty. Vì vậy công ty luôn quan tâm đến cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn, xây dựng một không gian làm việc thoải mái nhất cho người lao động. Ngoài ra công ty luôn có các chế độ khen thưởng thoả đáng hàng năm cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Nhìn chung mối quan hệ đồng giữa các bộ phận trong công ty la hài hoà, hoà đồng, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc. 3.6 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm. Năm So sánh (%) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 A. Tài Sản I. TSLĐ & ĐTNH 526.652.320 456.725.831 506.425.104 86,73 110,88 II. TSCĐ & ĐTNH 294.226.490 428.917.422 490.116.902 145,78 114,27 Tổng tài sản 820.878.810 885.643.253 996.542.030 107,89 112,5 B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả 300.562.430 312.563.451 292.504.290 103,99 93,58 II.Nguồn vốn CSH 520.316.380 573.079.802 704.037.7132 110,14 122,85 7 Tổng nguồn vốn 820.878.810 885.643.253 996.542.003 107,89 112,5 Qua bảng số liệu cho thấy công ty liên tục tăng nguồn vốn kinh doanh qua các năm, năm 2005 tăng 7,89 % so với năm 2004 và năm 2006 là 12,5 %, qua đó cho thắy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển bên cạnh đó TKCĐ tăng đều qua các năm, 2005/2004 là 45,78 %, 2006/2005 là 14,27 % cho thấy công ty đã đầu tư mua sắm thêm máy móc trang thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh và ty lệ nợ phải trả giảm, cụ thể: 2006 giảm tỉ lệ nợ phải trả xuống còn 60,42 %, cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty giảm cần phải có các biện pháp nâng cao uy tín của công ty. 4 Môi trường kinh doanh. Trong những năm qua do nắm bắt được thị trường, thị hiếu của khách hàng và do đặc điểm của nền kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập, đời sống kinh tế và tinh thần của người dân ngày càng phát triển và nâng cao, nó đã thúc đẩy sức mua, sắm và tiêu dùng của các chủ thể nền kinh tế cũng như sự cần thiết về thiết kế và trang trí nhà cửa và các khu vực trung cư và các công ty ngày càng lớn. Công ty đã tạo cho mình một thị phần đáng kể cũng như một chỗ đứng vững chắc trên thị trường với đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, hăng hái nhiệt tình hết lòng về sự phát triển của công ty. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định và do môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện xong vẫn còn nhiều bất cập đó là rào cản cho sự phát triển của các lĩnh vực thuộc kinh tế tư nhân. Nhưng với sự nỗ lục và đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh thiết kế và thương mại. 5 Định hướng phát triển của công ty trong năm 2007 8 Trong báo cáo tổng kết xuất phát từ tình hình thực tế để có thể cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường công ty đã có định hướng cụ thể: - Đầu tư cho cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ và tay nghề chuyên môn. - Phát triển quan hệ đối với đối tác của công ty, mở rộng tìm thêm đối tác để nhập hàng hoá với chi phí thấp. - Đẩy mạnh hơn nữa lĩnh vực Marketting bán hàng. - Tuyển thêm nhân viên có trình độ chuyên môn cao. 9 PHẦN II ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Tình hình tiêu thụ. Do doanh nghiệp là công ty tiêu thụ nên không sản xuất ra sản phẩm mà chỉ nhập của các đối tác rồi phân phối cho các đại lý tiêu thụ. Bảng 3: Tình hình xuất nhập hàng hóa (Mặt hàng nội thất, ngoại thất) Tên hàng 2005 2006 Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn 1. Bàn ghế (bộ) 300 210 90 360 400 50 2. Tủ (chiếc) 250 130 120 300 380 40 3. Giường (chiếc) 200 140 60 260 290 30 4. Cửa (chiếc) 180 100 80 200 200 80 Tổng số 930 580 350 1120 1270 200 Nguồn: Phòng kế toán công ty Qua bảng số liệu cho thấy số lượng hàng hoá nhập của năm 2006 tăng 20,04 % so với năm 2005 nguyên nhân là do năm 2006 tiêu thụ lớn hơn năm 2005 2,2 lần cũng chính vì vậy nên hàng tồn kho của công ty trong năm 2006 giảm 57,14 % so với năm 2005 đây cũng chính là lí do làm cho chi phí bảo quản và lưu kho của công ty giảm so với năm trước. Tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2006 tương đối khả quan, công ty cần có kế hoạch Marketting tốt hơn trong năm tới để duy trì và đẩy mạnh sức tiêu thụ hàng hoá và thu lại lợi nhuận tối đa cho công ty. 2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thiết Kế và Thương Mại Phát Gia được thể hiện qua các năm như sau : 10 Bảng 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (2004 - 2006) (Đơn vị: 1000 vnđ) ST T Chỉ tiêu 2004 2005 2006 So sánh (lần) 05/04 06/05 1 Tổng doanh thu 833.725 2.254.015 3.924.000 2,55 1.74 2 Các khoản giảm trừ 1.456 2.500 3.520 1,70 1.40 3 Doanh thu thuần 882.269 2.251.515 3.920.480 4 Giá vốn hàng bán 748.500 2.052.425 3.593.878 2,74 1.75 5 Lãi gộp 133.769 199.090 326.602 1,49 1.64 6 Chi phí bán hàng 46.870 76.185 146.500 1,60 1.92 7 Chi phí khác 10.125 25.610 44.576 8 Lợi nhuận kd thuần 76.774 97.295 135.526 1,27 1.39 9 Thu nhập HĐTC 10.810 15.800 20.419 10 Lợi nhuận HĐTC 0 0 0 11 Thu nhập bất thường 200 3.825 4.725 12 Chi phí bất thường 100 180 300 13 LN bất thường 100 180 100 14 LN trước thuế 87.784 116.920 160.470 15 Thuế TNDN 28.091 37.414 51.350 16 LN sau thuế 59.693 79.506 109.120 1.33 1.37 (Nguồn:Phòng kế toán công ty) Nhận xét: qua bảng số liệu trên ta thấy: Năm 2004 doanh thu đạt 833.725 (nghìn vnđ) và chỉ sau 01 năm doanh thu đạt gấp 2,55 lần tương ứng 2.254.015 (nghìn vnđ) so với năm 2004 mức tăng trưởng qua các năm tiếp theo năm 2006 so với năm 2005 là 1,74 lần. Như vậy 11 qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều hướng kinh doanh của công ty đang rất tốt. Để đạt được điều đó công ty đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực của toàn thể nhân viên công ty như: Tìm kiếm thị trường mở rộng hệ thống đại lý phân phối sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng làm cho doanh thu tăng cao qua các năm cụ thể về số tương đối năm 2005 tăng 155% lần so với năm 2004 và năm 2006 tăng 74 % so với năm 2005. Có thể nói đây là tỉ lệ tăng trưởng khá cao đối với một doanh nghiệp mới thành lập. Tất cả những kết quả hoạt động kinh doanh đạt được là do công ty đã vận dụng tốt các yếu tố về thị trường, các chiến dịnh Marketting và hơn hết chính là sự làm việc nghiêm túc của tập thể cán bộ công nhân nói chung và của toàn công ty nói riêng. Công ty cần duy trì khả năng phát triển hiện có và cần có các kế hoạch phát triển chiến lược dài hạn hiệu quả hơn trong các năm tới. Về lợi nhuận: Hàng năm công ty làm ăn đều phát sinh lãi và lợi nhuận tăng đều qua các năm: - Lợi nhuận đạt 79.506 (nghìn vnđ) năm 2005 tăng 33 % so với năm 2004. - Lợi nhuận đạt 109.120 (nghìn vnđ) năm 2006 tăng 37 % so với năm 2005 Về giá vốn hàng bán: So với tổng doanh thu thì tỷ trọng giá vốn hàng bán tương đối cao nhưng đó cũng là điều hợp lý so với lĩnh vực kinh doanh của công ty. Trong những năm qua hoà vào xu thế phát triển chung của đất nước công ty đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Công ty đã nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường, năng động linh hoạt trong kinh doanh làm ăn một cách có hiệu quả mang lại thu nhập cho công ty cũng như các thành viên trong công ty, ngoài ra công ty còn đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước cụ thể là: - Năm 2004 thuế thu nhập doanh nghiệp nộp cho ngân sách là 28.091 (nghìn vnđ). - Năm 2005 là : 37.414 (nghìn vnđ). - Năm 2006 là : 51.350 (nghìn vnd). 12 Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ dưới đây: Ghi chú: doanh thu chi phí 3. Các hoạt động khác của công ty. Ngoài các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cho công ty và người lao động, công ty còn tổ chức các hoạt động khác như các hoạt động đoàn, thể dục thể thao đã mang lại tinh thần và sức khoẻ cũng như nâng cao văn hoá doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. 392 0 374 8 225 4 215 3 822 805 2004 2005 2006 Doanh thu chi Năm 13 PHẦN III ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA CÔNG TY 1. Quy trình bán hàng của công ty. Sơ đồ 1: Quy trình bán hàng của công ty được thể hiện như sau: Yêu cầu KH Nhận yêu ầ Phòng KHKD Đàm phán Ký hợp đồ Mua Thiết kế & lắp đặt Giao hàng Thanh toán thanh lý Bán hàng 14 - Yêu cầu của khách hàng: Tất cả những yêu cầu của khách hàng chỉ đến công ty qua công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ yêu cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng. - Xem xét yêu cầu của khách hàng: Trưởng bộ phân phụ trách kinh doanh mặt hàng (và người được uỷ quyền) xem xét yêu cầu của khách hàng, việc xem xét thông qua so sánh những yêu cầu khách hàng với khả năng cung cấp của công ty. Người xem xét ghi kết quả xem xét và ký nhận vào sổ. Biểu 1: Sổ nhận yêu cầu khách hàng Ngày KH, địa chỉ, tel, người liên hệ ND yêu cầu Kết quả xem xét Người xem xét Thực hiện Nếu khả năng của công ty không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng liên hệ với khách hàng theo các bước: Nếu khách hàng mua hàng ở các đại lý đã được giám đốc phê duyệt giá bán áp dụng theo quyết định hiện hành của công ty. Khách hàng nộp đủ 100 % tiền vào quỹ và nhận phiếu thu đưa đến bộ phận bán hàng viết phiếu xuất kho trình trưởng phòng (phó giám đốc) kinh doanh, trưởng phòng tổ chức kế toán giám đốc và phó giám đốc công ty phê duyệt sau đó trả lại khách hàng 2 liên để đi nhận hàng. Các đại lý hưởng các chế độ khuyến mại theo đúng quy định hiện hành của công ty. Hợp đồng được lập khi các đại lý lấy đủ lượng hàng để khuyến mại. 15 - Mua hàng: Trường hợp khách hàng đặt sản phẩm mà công ty không có sẵn trong kho và không có dư về mặt số lượng, trưởng bộ phận phụ trách kinh doanh viết lệnh mua sản phẩm. - Thiết kế & lắp đặt: Trước mỗi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm nội thất của công ty Phát Gia thì bộ phận thiết kế và lắp đặt phải lập kế hoạch, bố trí lắp đặt làm sao cho phù hợp, mang tính thẩm mỹ phù hợp với từng tính cách của mỗi khách hàng. - Giao hàng: Đến thời hạn giao hàng, theo hợp đồng bán hàng đã ký kết, tiến hành giao hàng cho khách hàng. Bộ phận phụ trách kinh doanh có trách nhiệm viết lệnh giao hàng (phiếu xuất kho) trình giám đốc và phó giám đốc ký duyệt. Sau mỗi đợt giao hàng bộ phận bán hàng ghi kết quả thực hiện vào sổ theo dõi bán hàng. Biểu số 2: Sổ theo dõi bán hàng Tên khách hàng: TT NT Phiếu xuất Loại hàng H/đồng số Giao hàng Bàn, ghế Giường Tủ - Thanh toán và thanh lý hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng và số lượng đã giao và biên bản thanh lý kho khách hàng, phòng tổ chức kế toán công ty xuất hoá đơn yêu cầu khách hàng thanh toán được thực hiện. Vào ngày 15 và 30 hàng tháng bộ phận bán hàng phòng kinh doanh xuất nhập có trách nhiệm báo cáo lên giám đốc công ty số lượng hàng hoá đã xuất và nhập 16 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Phát Gia.  Chức năng của từng bộ phận. - Đứng đầu công ty là Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty và là người đại diện cho công ty về tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức điều hành công ty theo đúng quyền hạn, chức năng đã được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty. - Phòng Giám đốc điều hành: Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành quản lý một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ được giao. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổ chức việc cung ứng và quả lý vật tư, tổ chức và quản lý và tiêu thụ sản phẩm. Làm Giám đốc Phòng GĐ điều hành Phòng GĐ kinh doanh Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính điều hành Bộ phận xuất nhập Bộ phận thị trườ ng Bộ phận thiế t kế và 17 công tác thị trường nghiên cứu tìm hiểu lắng nghe ý kiến phản ánh của khách hàng về mẫu mã chất lượng sản phẩm nhu cầu của khách hàng, kịp thời báo cáo với Giám đốc để cùng nghiên cứu đưa ra những chiến lược và giải pháp có hiệu quả cũng như tăng thị phần cho công ty trên thị trường. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thúc đẩy tăng nhanh các hợp đồng kinh tế và đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, t
Tài liệu liên quan