Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên

Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường đối với các học sinh là “học đi đôi với hành, lý luận với thực tế” nhằm giúp đỡ các học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường không những nắm vững được kiến thức đã học mà điều quan trọng phải áp dụng được vào thực tiễn . Xuất phát từ lý tưởng và đặc điểm trên nhằm mục đích đánh giá chất lượng đào tạo. Nhà trường đã trang bị và củng cố cho mỗi hoc sinh những kiến thức cơ bản nhưng liệu rằng những kiến thức đó có đảm đương hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? Đó là vấn đề hết sức quan trọng, qua đó ta có thể thấy rõ vai trò giữa “ lý luận” và “thực tiễn” không tách rời nhau trong công tác quản lý kinh tế. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính của đất nước cũng đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên đối với phần lớn doanh ngiệp, để hoạt động trong nền kinh tế thị trường, họ vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức hạch toán nói riêng, đặc biệt là tổ chức kế toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh ngiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng, do đó việc tăng giảm chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành sản xuất là một trong các vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay .

pdf46 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2361 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường đối với các học sinh là “học đi đôi với hành, lý luận với thực tế” nhằm giúp đỡ các học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường không những nắm vững được kiến thức đã học mà điều quan trọng phải áp dụng được vào thực tiễn . Xuất phát từ lý tưởng và đặc điểm trên nhằm mục đích đánh giá chất lượng đào tạo. Nhà trường đã trang bị và củng cố cho mỗi hoc sinh những kiến thức cơ bản nhưng liệu rằng những kiến thức đó có đảm đương hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không? Đó là vấn đề hết sức quan trọng, qua đó ta có thể thấy rõ vai trò giữa “ lý luận” và “thực tiễn” không tách rời nhau trong công tác quản lý kinh tế. Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính của đất nước cũng đã có những cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên đối với phần lớn doanh ngiệp, để hoạt động trong nền kinh tế thị trường, họ vẫn còn lúng túng trong việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức hạch toán nói riêng, đặc biệt là tổ chức kế toán về chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh ngiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng, do đó việc tăng giảm chi phí và giá thành có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm khoa học và hợp lý nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí và giá thành sản xuất là một trong các vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay . Hội nhập với tư tưởng của các nhà quản lý doanh nghiệp cùng với sự mong muốn nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức công tác kế toán trong doanmh nghiệp sản xuất. Em chọn chuyên đề “Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên” làm chuyên đề thực tập. 3 PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP. I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên là Đội cầu thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Thái ( Nay là Thái Nguyên). - Năm 1975 UBND tỉnh Bắc Thái quyết định tách Đội cầu thuộc Công ty cầu đường Bắc Thái thành Đội cầu Bắc Thái hoạt động hạch toán kinh tế độc lập. Tháng 5 năm 1979 do quy mô sản xuất kinh doanh của Đội cầu phát triển để đáp ứng với yêu cầu của sản xuất. Đội cầu đổi tên là Xí nghiệp cầu Bắc Thái (Hoạt động hạch toán kinh tế độc lập). - Năm 1992 do yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, các cơ sở sản xuất chuyển sang hạch toán kinh doanh. Thực hiện theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 07 tháng 5 năm 1992 của Hội đồng bộ trưởng. - Công ty công trình giao thông II Bắc Thái được thành lập theo quyết định số 608 UB/QĐ của UBND tỉnh Bắc Thái ngày 28 tháng 11 năm 1992. - Năm 1997 do việc tách tỉnh Bắc Thái thành lập hai tỉnh mới là tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn nên Công ty công trình giao thông II Bắc Thái được đổi tên thành Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên. - Năm 2002 thực hiện việc sắp xếp đổi mới hình thức sở hữu doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh Thái Nguyên tại QĐ số 5073/ QĐ-UB ngày 25 tháng 12 năm 2001, Công ty công trình giao thông II – Thái Nguyên chuyển thành Công ty cổ phần với tên gọi: Công ty cổ phẩn xây dựng giao thông II Thái Nguyên. - Căn cứ vào “ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần” Số: 1.703.000.019 Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên được phép hành nghề những ngành nghề kinh doanh sau: + Mã 4521, 452220, 542230, 451120: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng. + Mã 269521 sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn. II- THÀNH TÍCH CỦA CÔNG TY. Trong suốt 30 năm công tác hoạt động từ năm 1975- 2005 Công ty đã đạt được những kết quả to lớn đáng được biểu dương khen ngợi. Công ty được tặng 02 huân chương kháng chiến hạng ba cùng nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp, các ngành ban tặng. Trong suốt quá trình hoạt động chỉ hai năm Công ty không hoàn thành kế hoạch còn lại đều vượt trước kế hoạch. Đặc biệt sau khi thực hiện cổ phần hoá năm 2002, Công ty đã có nhiều bước chuyển lớn đáng chú ý. 4 Là Công ty cổ phần với tỉ lệ vốn cổ đông đóng góp là 83% vốn điều lệ ( 2.935.000.000 đồng), tỉ lệ vốn cổ phần của Nhà nước là 17% vốn điều lệ. Điều này cho thấy Doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở chủ động tự quyết là chủ yếu, không phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước, có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty và liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của công nhân viên trong Công ty. Vì thế cho nên đòi hỏi người lao động cần có ý thức hơn trong công việc, vì làm lợi cho Công ty cũng chính là làm lợi cho bản thân mình. Chính vì vậy sau khi cổ phần hoá, Công ty đã gặt hái được nhiều thành quả cụ thể được thể hiện qua mấy chỉ tiêu sau: 1- Giá trị sản lượng Năm Kế hoạch (1000đ) Thực hiện (1000đ) Tỉ lệ (%) 2001 2002 2003 2004 6.000.000 7.000.000 8.000.000 9.000.000 8.158.000 9.600.000 11.500.000 12.500.000 135,9 137 143,7 149 2- Doanh thu. Năm Doanh thu (1000đ) Quy đổi ra USD 2002 2003 2004 4.657.448 6.775.128 9.007.047 310.496 451.675 600.470 3- Thu nhập bình quân ĐVT: Đồng Năm Kế hoạch Thực hiện 2001 2002 2003 400.000 500.000 600.000 570.000 650.000 739.000 5 2004 700.000 920.000 4- Lợi nhuận của Công ty trong những năm gần đây. ĐVT: Đồng Năm Kế hoạch Thực hiện 2002 2003 2004 90.000.000 200.000.000 300.000.000 120.000.000 250.000.000 350.000.000 Do vừa mới cổ phần hoá nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự đoàn kết nhất trí trong Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và cổ đông trong công ty với truyền thống là một đơn vị 26/28 năm liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao. Công ty đã đẩy mạnh công tác sản xuất, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch từng Quý, 6 tháng và cả năm. Với kết quả đạt được như trên Công ty đã tự khẳng định được chính mình và chúng ta tin tưởng rằng các cấp lãnh đạo, các ban ngành, tổ chức, đoàn thể của Công ty cổ phần xây dựng giao thông II Thái Nguyên còn tiến xa hơn nữa. Được thể hiện qua sơ đồ sau: 6 * SƠ ĐỒ: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY Ghi chú: Hội đồng quản trị Ban kiểm tra Giám đốc điều hành Phó giám đốc tiền lương Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng tổ chức Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3 Đội công trình 4 Đội công trình 6 Đội công trình 5 7 Quan hệ chỉ đạo Quan hệ báo cáo Quan hệ kiểm tra đối chiếu PHẦN II NỘI DUNG KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG II THÁI NGUYÊN . I-GIỚI THIỆU PHẦN LÝ THUYẾT. 1- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DƯỢNG GIAO THÔNG . a - Chi phí sản xuất : * Khái niệm chi phí sản xuất : Có nhiều khái niệm về chi phí sản xuất, ta sẽ nghiên cứu một số khái niệm thông dụng sau đây: - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định . - Chi phí sản xuất là sự tiêu hao của vật liệu nhân công, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ. Cần phân biệt giữa chi phí sản xuất và chi tiêu của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ ( Tháng, Quý, Năm).Chi tiêu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua vật tư, hàng hoá và dịch vụ tronh một kỳ. Như vậy không phải tất cả các khoản chi tiêu đều phục vụ cho sản xuất ra sản phẩm trong kỳ đó, mà các khoản chi tiêu dùng để mua vật tư chưa sử dụng trong kỳ. b - Phân loại chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất kinh doanh cả rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí..... Trong quá trình kinh doanh, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. *Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (Nội dung kinh tế của chi phí): Gồm 5 yếu tố: 8 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...Mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích BHXH , BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng trong sản xuất doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ....Phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở doang nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như: Chi phí tiếp khách, thiệt hại trong sản xuất. Tuỳ theo yêu cầu quản lý các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như: Chi phí vật liêụ chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, năng lượng.... Mục đích của các phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những yếu tố nào, mức chi phí là bao nhiêu từ đó là nguồn thông tin cần thiết để thiết lập các kế hoạch về tiền, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch quỹ lương và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. Các phân loại chi phí này còn là cơ sở để tổng hợp các chỉ tiêu tổng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. * Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 3 loại theo tính chất tham gia của nó. - Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. - Chi phí hoạt động tài chính : Bao gồm những chi phí niên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. - Chi phí bất thường: Là những chi phí ngoài đự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại . Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động qua việc nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh . * Phân loại theo khoản mục giá thành công tác xây lắp: - Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trưc tiếp có liên quan đến việc thực hiện quá trình thi công, phụ thuộc vào tính chất và khối lượng công tác xây lắp của cac công trình gồm: + Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp sản xuất. 9 + Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ ,... được sử dụng vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hình thành kết cấu công trình. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp. - Chi phí chung: Là các chi phí không liên quan trực tiêp tới quá trình thi công công trình, nhưng cần thiết cho công tác thi công, cho việc tổ chưc bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình, gồm: + Chi phí quản lý tài chính: Là các chi phí cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ dạo sản xuất. + Chi phí phục vụ công nhân:là các chi phí phục vụ cho công nhân trực tiếp xây lắp mà không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá. + Chi phí phục vụ thi công: Là những khoản chi cần thiết để phục vụ sản xuất, ciải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh chất lượng thi công, tăng cường chất lượng sản phẩm..v..v... + Chi phí chung khác: Là những khoản chi phát sinh có tinhd chất chung cho toàn doanh nghiệp. * Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản phẩm, sản xuất, chi phí sản xuất được chia làm hai dạng: - Chi phí cố định (Chi phí bất biến): Là những chi phí mang tính tương đói ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, sản xuất trong một giới hạn nhất định. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ... - Chi phí biến đổi (Chi phí khả biến): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất. Trong doanh nghiệp chi phí biến đổi thường là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Cách phân loại này chỉ là tương đối, việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết địng sản xuất sản phẩm. 2 – PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. a- Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của các vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phù hợp ( như sản lượng xây lấp đã thực hiện của từng công trình, định mức tiêu hao...). 10 * Công thức phân bổ như sau: Tổng Cp NVL cần phân bổ Tiêu thức phân bổ Cp NVL =  của công trình i trực tiếp phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho công trình i của các công Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”. TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. - Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình. - Bên Có: +/ Giá trị NVL dùng không hết +/ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL dùng cho xây dựng công trình Kết chuyển Cp NVL trực tiếp TK 331, 111, 112 Mua NVL xuất dùng ngay cho sản xuất TK 133 NVL dùng không hết nhập lại kho hoặc chuyển kỳ sau b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 11 Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc. tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định ( nghỉ lễ, nghỉ tết). Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621. - Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp. - Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất Kết chuyển Cp TK 335 nhân công trực tiếp Trích trước tiền lương phép cho CN trực tiếp sản xuất c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công như sau: - Đơn vị có máy và tự tổ chức thi công . - Đơn vị đi thuê máy thi công * Đối với doanh nghiệp có máy thi công, chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại: - Chi phí thường xuyên: Lá những chi phí hàng ngày cần thiết phục vụ cho máy hoạt động bao gồm chi phí khấu hao máy thi công; Lương 12 chính của công nhân điều khiển và sử dụng máy; Chi phí về nguyên, nhiên vật liệu dùng cho máy; Phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời: Là nhưỡng chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển máy thi công. * Đối với đơn vị đi thuê máy thi công, có thể xảy ra các trường hợp sau: - Chỉ thuê máy thi công không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy: Đơn vị thuê phỉa trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo quy định của hợp đồng, gồm có chi phí khấu hao theo đơn giá ca máy cộng với tỷ lệ quy định về chi phí quản lý xe máy. - Trường hợp thêu máy theo khối lượng công việc: Bên thêu máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành. Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. - Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. - Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 623 chỉ sử dụng dụng trong trường hợp doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp vưà bằng thủ công vừa bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy thì các khoản chi phí dùng cho máy thi công được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 623. Cụ thể: - Chi phí nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công được tập hợp vào tài khoản 621. - Chi phí nhân công được tập hợp vào tài khoản 622. - Chi phí khấu hao tài sản, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp vào tài khoản 627. * Tài khoản 623 gồm các tài khoản cấp hai sau: - Tài khoản 6231: Chi phí nhân công bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công và phục vụ máy thi công. - Tàikhoản 6232: Chi phí vật liệu gồm chi phí các vật liệu khác dùng cho máy thi công. - Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất gồm giá trị của những công cụ, dụng cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công. - Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công. - Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa máy móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dùng cho máy thi công. 13 - Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp. TK 334 TK 623 TK 154 Lương CN đk và phục vụ MTC TK 152 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Xuất kho NVL dùng cho MTC TK 111, 112, 331 NVL mua xuất dùng ngay cho MTC TK 153 TK 133 Xuất c², dcụ GT nhỏ dùng cho MTC TK 142, 242 Xuất công cụ, dụng cụ lớn Phân bổ vào TK 124 cp sd MTC Trích khấu hao máy thi công 14 TK 111, 112, 331 Cp dịch vụ mua ngoài và CP bằng tiền khác TK 133 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy. TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho NVL dùng cho MTC TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC 133 TK 334 TK 622 Lương CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và phục vụ MTC TK 153 TK 627 Xuất dùng C2, d.cụ có GT nhỏ TK 142, 242 Xuất c2, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao CP công cụ, Cp dịch TK 214 vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền mặt khác dùng cho MTC Trích khấu hao máy thi công 15 TK 111,112,331 Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiề