Cơ sở sinh thái học của sức khoẻ và bệnh tật

16/4/03: WHO công bố đã tìm ra thủ phạm là coronavirus mới, không giống với các coronavirus đã tìm thấy trên người và động vật 1/11/2004: Trung Quốc cấm tiêu thụ, vận chuyển, giết mổ, ăn, bán ĐV hoang dã như civet cat (70% civet cat ở Quảng Đông +ve với coronavirus)

ppt79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở sinh thái học của sức khoẻ và bệnh tật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ SỞ SINH THÁI HỌC CỦA SỨC KHOẺ VÀ BỆNH TẬT Ths. Trần Thị Tuyết Hạnh Email: tth2@hsph.edu.vn, ĐT: 04-6-2662322 MỤC TIÊU Mô tả được mối quan hệ giữa các hoạt động của con người và mất cân bằng sinh thái Trình bày được những tác động của thay đổi hệ sinh thái lên sức khoẻ con người Trình bày được một số bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm liên quan đến môi trường 1. Thế nào là một hệ sinh thái? HST là một quần xã động vật, thực vật và VSV sống, tác động qua lại với nhau và với môi trường xung quanh Luật BVMT 2005: HST là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau Anh/chị hãy cho biết vai trò của hệ sinh thái? 2. Các hoạt động của con người và những tác động lên hệ sinh thái Con người là một phần của hệ sinh thái Từ 1995, diện tích đất cho nông nghiệp > 2 thế kỷ 18 và 19. Thuốc BVTV được sử dụng ngày càng nhiều Giảm đa dạng sinh học: 10 – 30% số loài động vật, chim và lưỡng cư hiện đang bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt chủng Sách đỏ thế giới 2007 (IUCN 2007): 16.306 loài có nguy cơ tuyệt chủng (2006 là 16.118 loài) Lawton và May (1995): 1 loài bị tuyệt chủng/1 giờ > Trung Quốc+ Ấn Độ+Nhật Bản Nồng độ CO2 trong khí quyển 3.1.3. Ảnh hưởng của sự nóng ấm toàn cầu Tan băng, mực nước biển gia tăng (Hội Đồng Vùng Bắc Cực -Artic Council xác nhận T ở Bắc Cực tăng 2,2-3,9oC trong 50 năm qua) Nhiệt độ tăng lên làm giảm chất lượng không khí Ảnh hưởng sản xuất nông nghiệp Bệnh do véctơ truyền Nhiều bệnh mới xuất hiện Nhiều bệnh dịch cũ quay trở lại Thay đổi mô hình bệnh tật Mực nước biển gia tăng Đến năm 2100, mực nước biển trung bình trên toàn cầu sẽ tăng lên từ 0,2 đến 1,0 mét (dự báo) Lũ lụt, mất đất, ngập mặn: Bangladesh, VN, New York, Tokyo… VN: mực nước biển tăng 5cm trong 30 năm qua, ước tính tăng 9cm (2010), 33cm (2050), 45cm (2070), 1m (2100) 20-30% diện tích ĐB SCL bị ảnh hưởng nặng nề. Hiện tại: Tổng dân số: 112 triệu người Tổng diện tích: 134.000 km2 Tác động nếu mực nước biển tăng lên 1,5m: Tổng dân số bị ảnh hưởng: 17 triệu người (15% dân số) Tổng diện tích bị ảnh hưởng: 22.000 km2 (16%). Dự kiến tác động của mực nước biển gia tăng tại Băngladesh Thành phố của các nước ven biển đang đứng trước nguy cơ ngập Ít nhất 21/33 thành phố có qui mô dân số 8 triệu người vào năm 2015 có nguy cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần. Mức độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng lên theo thứ tự: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia, Nhật Bản, Aicập, Mỹ, Thái Lan và Philippines. Nếu đến 2100, T tăng lên 3,4 0C (theo kịch bản của IPCC)10 – 48% diện tích đất liền trên thế giới sẽ biến mất (UNEP 2008)  Ảnh hưởng sức khỏe, an ninh lương thực, nhà ở v.v. Nguy cơ của VN Nguồn: Ngân hàng thế giới 3.2. El Nino và La Nina El Nino chỉ sự xuất hiện của dòng nước ấm ở vùng biển phía Đông Thái bình Dương (giáng sinh)  Chúa hài đồng Thông thường gió ở vùng nhiệt đới TBD thổi  Đông  Tây, tạo nên dòng nước ấm ở vùng Tây TBD.  Nhiệt độ mặt biển ở vùng ĐNA nóng còn vùng Nam Mỹ lạnh. 3.2.1. El Nino El Nino: gió và dòng nước ấm đổi  chiều và hướng về Nam Mỹ làm đảo lộn khí hậu vùng nhiệt đới và thế giới. El Nino có chu kỳ 2-7 năm El Nino để lại hậu quả lớn năm: 1891, 1925, 53, 72, 82, 86, 92, 93, 97. 3.2.2 La Nina Sự kiện trái ngược với El Nino Xẩy ra sau mỗi đợt El Nino Tác động của El-Nino 97/98 3.3. Sóng nhiệt/nắng nóng và sức khoẻ Nắng nóng, sóng nhiệt -> căng thẳng do nhiệt độ, tử vong Nhóm có nguy cơ cao: bệnh nhân bị các bệnh tim mạch Bệnh nhân bị hô hấp mãn tính người già, trẻ em và đối tượng có thu nhập thấp Các vụ nắng nóng Pháp Nhiệt độ khoảng 91oF (32,7oC), tháng 8/ 2003 có 7 ngày trên 40oC 14.802 người tử vong, chủ yếu là người già (www.answers.com/topic/2003-european-heat-wave) Chicago – bang Illinois (Mỹ) Tháng 7/ 1995 (12 – 16/7), nhiệt độ cao nhất: 41oC (13/7) 739 ca tử vong trong 5 ngày (người già có thu nhập thấp) Việt Nam (miền trung) Hồng Kông sắp mất mùa đông: số ngày<120C (~0 ngày) Vụ nắng nóng ở Pháp 2003 - những đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất Thay đổi mô hình bệnh tật Theo TS Epstein, 3 tác động chính mà sự thay đổi khí hậu có thể gây ra cho sức khoẻ cộng đồng là: Tạo điều kiện thuận lợi cho sự bùng nổ các vụ dịch bệnh truyền nhiễm Tăng khả năng lây truyền các bệnh truyền qua vector Cản trở sự kiểm soát bệnh dịch trong tương lai 3.4. Những thay đổi trong hệ sinh thái và các bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền qua các vật chủ trung gian Sốt xuất huyết Bệnh sốt rét Viêm não truyền qua côn trùng Hantavirus Schistosomiasis (Sán máng) Sán lá (Trematodiasis) … Bệnh lây lan qua nước ăn uống Lao kháng thuốc SARS, Cúm gia cầm… Factors Involved in Disease Emergence Emerging Infectious Diseases – Interdisciplinary Collaboration WHO TDR – J. Sommerfeld 3.4.1. Cơ sở sinh thái học của SXH Dengue 3.4.1. Cơ sở sinh thái học của SXH Dengue (tiếp) (Nguồn: Gubler 2007) Sự phân bố của muỗi Aedes aegypti ở châu Mỹ SXH Dengue ở Châu Mỹ Sốt xuất huyết Dengue ở Châu Phi Nguyên nhân của sự bùng phát SD/SXHD? Thay đổi về chính sách kiểm soát véc tơ Dân số gia tăng Đô thị hoá không theo quy hoạch Suy thoái môi trường đô thị Dhaka, Bangladesh: 1970: ¼ triệu người  2002:13,5 triệu người Toàn cầu hoá, giao thông hiện đại Thiếu sự kiểm soát vector hiệu quả Sự tiến hoá của virus Thay đổi lối sống Biến đổi khí hậu? Gia tăng dân số đô thị Gia tăng dân số đô thị (tiếp) Source: UN, World Urbanization Prospects, The 1999 Revision Urban Agglomerations, 1950, 2000, 2015 Population of Bangkok (thousands) Dengue cases Year Urban Growth & Dengue Emergence in Bangkok Projected dengue cases Urban population size Dengue cases Giao thông hiện đại Sự phân bố của các týp virut Dengue trên thế giới, 1970, 2007 1970 2007 Nguồn: Tran Mai Kien, Tran Thi Tuyet Hanh et al. 2009 3.4.2. Cơ sở sinh thái học của bệnh sốt rét KST được phát hiện lần đầu tiên: 1889 (BS Laveran) Muỗi được chứng minh là véc tơ truyền bệnh: 1897 (Ross) Hàng năm: ~ 350 - 500 triệu người mắc 1,3 – 3 triệu người chết Phạm vi lưu hành: Châu Phi, châu Á, châu Mỹ la tinh Tác nhân gây bệnh: Ký sinh trùng Plasmodium Véc tơ truyền bệnh: muỗi Anopheles cái Chịu sự ảnh hưởng của thay đổi khí hậu toàn cầu Phân bố bệnh sốt rét trên thế giới Tran Mai Kien, Tran T.Tuyet Hanh et al. 2009 Tran Mai Kien, Tran T.Tuyet Hanh et al. 2009 Tran Mai Kien, Tran T.Tuyet Hanh et al. 2009 El Niño years marked as simple red arrow and La Nina as blue dashed arrow Sốt rét và sự thay đổi sinh thái KST kháng thuốc Muỗi kháng thuốc Sử dụng DDT diệt muỗi từ chiến tranh thế giới II Mở rộng vùng dịch do khí hậu toàn cầu ấm lên (các vùng trên 160C) Chặt phá rừng Phong trào khôi phục và bảo vệ các khu đầm lầy (wetland) 3.4.3. Cơ sở sinh thái học của bệnh sán máng (Schistosomiasis) Tăng mạnh ở những khu vực xây đập thuỷ điện (hồ chứa) Một số đập lớn trên thế giới Đập Grand Coulee (USA): 1942 Đập Akosombo (Ghana): 1965 Đập Aswan (Ai cập): 1967 Đập Pamong Mối liên quan giữa bệnh sán máng và xây dựng đập Vật chủ trung gian truyền bệnh: Ốc Cặp KST đực và cái sống trong cơ thể vật chủ chính (người). Con cái đẻ khoảng 1 triệu trứng/ năm Đời sống: 20 – 30 năm Ốc thích sống ở ven sông, nơi nước chảy chậm. Việc xây dựng đập tạo thành các hồ chứa làm giảm tốc độ dòng chảy  thích hợp với sự phát triển của ốc Là điều kiện để bệnh sán máng phát triển mạnh Chu trình sống và phát triển của KST sán máng 3.4.4. Các bệnh lây lan qua nước ăn uống Rotavirus, tả, lỵ trực khuẩn do Shigella, lỵ amip, Cryptosporidiosis, ngộ độc thực phẩm do tảo độc Nhiệt đô tăng  VSV gây bệnh nhân lên nhanh hơn Khí hậu thay đổi, mưa, bão, lụt v.v.  ô nhiễm nguồn nước có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh Ví dụ, theo Epstine (2001): thay đổi của hệ sinh thái đại dương  lây truyền bệnh tả. Sự ấm lên của nước biển kích thích sự sinh trưởng và phát triển của các loài tảo độc  thuỷ triều đỏ "red tides". Giao thông quốc tế làm dịch lây lan 3.4.4. Các bệnh lây lan qua nước ăn uống (tiếp) Tỉ lệ bệnh gia tăng trong và sau bão lụt Nguồn: Nicaragua, Ministry of Health, Epidemiologic Surveillance Division 2000. Tran Mai Kien, Tran T.Tuyet Hanh et al. 2009 3.4.5. Bệnh truyền qua không khí Lao phổi Bệnh do nhiễm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis Lây nhiễm qua không khí Làm khoảng 2 triệu người tử vong và 8 triệu ca bệnh mới mỗi năm; Khoảng 1/3 dân số thế giới nhiễm vi khuẩn lao WHO ước tính từ 2002 đến 2020 sẽ có 1 tỉ ca nhiễm mới trong đó có khoảng 150 triệu người có biểu hiện lâm sàng Nếu không tăng cường các giải pháp kiểm soát thì khoảng 36 triệu người sẽ bị tử vong Nguồn: Betsy Rosenbaum, Allison Boyd Bệnh Lao phổi Vùng có tỉ lệ lao kháng thuốc trong tổng số ca mắc lao cao nhất thế giới Tại sao bệnh lao là vấn đề? Bệnh nhân không tuân thủ điều trị  không khỏi  lây sang người khác Vi khuẩn lao trở nên kháng nhiều loại thuốc kháng sinh hiện đang sử dụng để điều trị lao Giao thông, đi lại giữa các nước. Khoảng 40-50% số ca ở Mỹ là những người sinh ra ở nước ngoài Những nỗ lực kiểm soát bệnh lao chưa được cải thiện 3.4.6. SARS (Bệnh mới xuất hiện) Nguồn: 16/11/2002: ca đầu tiên ghi nhận ở Quảng Đông, lây sang 4 người nhà (có tiền sử tiếp xúc và ăn thịt cầy hương –wild cat) 17/12/2002: ca thứ hai là 1 đầu bếp tại nhà hàng thịt thú rừng ở Thượng Hải, thường xuyên tiếp xúc với các động vật nhốt trong lồng/chuồng  lây sang vợ, 2 người chị và 7 nhân viên y tế Dịch SARS ở TQ trước khi báo cáo với WHO 3.4.6. SARS (Bệnh mới xuất hiện) tiếp 11/2/03: BYT TQ báo cáo WHO 21/2/03: 1 bác sỹ 65 tuổi ở Quảng Đông đã từng chữa bệnh nhân SARS đến ở tại tầng 9 KS 4 sao -Hồng Kông 26/2/03: 1 thương gia người Mỹ gốc TQ đến VN và nhập viện Việt Pháp. Ông này ở 1 phòng tầng 9 KS Hồng Kông 1/3/03: 1 tiếp viên hàng không 26 tuổi từng ở tầng 9 KS cũng phải nhập viện ở Singapore 5/3/03: 1 phụ nữ ở Toronto từng ở tầng 9 KS trên bị tử vong ở BV Toronto. 5 người trong gia đình bị nhiễm 15/3/03: WHO đặt tên bệnh SARS và coi đây là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu SARS: Tổng số ca tích lũy theo báo cáo 2871 ca (8/4/2003) 3.3.6. SARS (Bệnh mới xuất hiện) tiếp 16/4/03: WHO công bố đã tìm ra thủ phạm là coronavirus mới, không giống với các coronavirus đã tìm thấy trên người và động vật 1/11/2004: Trung Quốc cấm tiêu thụ, vận chuyển, giết mổ, ăn, bán ĐV hoang dã như civet cat (70% civet cat ở Quảng Đông +ve với coronavirus) Số ca nghi mắc SARS trên thế giới theo thời gian: 1/1/03-21/4/03 3.4.7. Các bệnh không truyền nhiễm Ung thư do phơi nhiễm: Hoá chất Virus Phóng xạ Hen suyễn bệnh mãn tính phổ biến nhất ở trẻ em ở nhiều nước trên thế giới Liên quan với ô nhiễm không khí, gia tăng nồng độ của khí ô zôn,sưng mù hoá học, sự ấm lên của toàn cầu Tóm tắt - video Rivers are the sources of life on earth. Water supports the existence of all living beings Plants, lotus, fishes and birds are part of our life on earth By living in harmony with the environment, we ensure the well being and happiness of our community Deforestation will transform our forests into deserts Is it right to damage the environment? Chimeys of coal – powered plants spew greenhouse gases The emission of poisonous gases pollutes the atmosphere The gases trigger global climate change The polluted air leads to respiratory diseases Acid rain falls and pollute the soil and the water The ozone layer is damaged The greenhouse gases make the temperatures on earth rise day by day Warmer temperatures allow more mosqutoes to breed Diseases such as dengue and malaria will be on the rise It is hot, the sun is bright, but the girls are playing Excessive sun radiation can cause skin cancer. Sun lotion and caps are used to protect from harmful radiation From North to South, global warming is making ice melt Polar bear and the penguins are suffering Tóm tắt - video Our mountains are our water reserves. Mountain glaciers are melting rapidly The snow &ice are melting very fast. Too much water flow creats floods Flash floods bring devastation of livelihoods and cause drowning Global warming makes sea level rise Storms and cyclones are more frequent and more intense More people are killed and injured, many will be displaced and traumatized Water becomes scarce and it is polluted. If we drink this water, we will ger sick Even the perenial rivers will dry up. There is not enough water for the crops There will be hunger and malnutrition Global warming is a huge threat to our health Tóm tắt - video Câu hỏi lượng giá Theo anh/chi con người có khả năng thanh toán hết các bệnh truyền nhiễm không? Vì sao? Anh/chi hãy liệt kê ít nhất 4 nguyên nhân làm bùng phát bệnh sốt xuất huyết Dengue tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Duan Gubler 1991, sự xuất hiện/sự quay trở lại của bệnh nào sau đây được cho là có liên quan với phá rừng? Sốt rét Giun chỉ Viêm não Nhật Bản Sốt xuất huyết Tài liệu tham khảo Duane J Gubler 2007, Dengue/Dengue Hemorrhagic Fever, Social and Ecological Factors in Emerging Infectious Diseases Conference, September 12-13, 2007 Hanoi, Vietnam Gubler, D. 1998. “Resurgent Vector-Borne Diseases as a Global Health Problem”. Emerging Infectious Diseases. Vol. 4. No. 3. July – September. p.442-450. Epstein, PR, "Emerging Diseases and Ecosystem Instability: New Threats to Public Health." American Journal of Public Health, 85(2): 168 - 172. Sir McCartney P. (2002). Global Environmental Change: Human Impacts “...in this ever - changing world in which we live in”. Nguyen HN 2007, Flooding in Mekong River Delta, Vietnam in: Human Development Report 2007-2008, Hunam Development Report Office, United Nation Development Program Tran Mai Kien, Tran Thi Tuyet Hanh, Hoang Duc Cuong, and Rajib Shaw 2009, Identifying linkages between rates and distributions of malaria, water-born diseases and influenza with climate variabilities and climate change in Vietnam, paper under reviewed. www.ecohealth.net