Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép D.Ư.L bằng phương pháp đúc hẫng

Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã có những chuyển biến đáng kể trong việc đầu tư vào công nghệ thi công, một trong những công nghệ đó là “Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng” (gọi tắt là công nghệ đúc hẫng) áp dụng cho thi công kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục khẩu độ lớn. Lần đầu tiên công nghệ này được áp dụng tại công trình cầu Phú lương (trên Quốc lộ 5), công ty Cầu 12 đã nhập và tiếp nhận chuyển giao hoàn chỉnh, trực tiếp công nghệ đúc hẫng cùng toàn bộ thiết bị xe đúc đi kèm từ hãng VSL (Thụy Sỹ).

pdf44 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4333 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép D.Ư.L bằng phương pháp đúc hẫng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty cầu 12 Chi nhánh tp. Hồ chí minh *** cầu tân thuận 2 công nghệ thi công dầm hộp liên tục b.t.c.t.d.•.l. bằng ph•ơng pháp đúc hẫng Thực hiện: Lê Trung Vĩnh Kiểm tra: Hà Quang Tiếp Tp. Hồ Chí Minh 09 - 2004 công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 1 1. giới thiệu chung Trong những năm gần đây ngành thi công cầu ở Việt nam đã có những chuyển biến đáng kể trong việc đầu t• vào công nghệ thi công, một trong những công nghệ đó là “Công nghệ thi công dầm hộp liên tục bê tông cốt thép dự ứng lực bằng ph•ơng pháp đúc hẫng cân bằng” (gọi tắt là công nghệ đúc hẫng) áp dụng cho thi công kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL của các cầu liên tục khẩu độ lớn. Lần đầu tiên công nghệ này đ•ợc áp dụng tại công trình cầu Phú l•ơng (trên Quốc lộ 5), công ty Cầu 12 đã nhập và tiếp nhận chuyển giao hoàn chỉnh, trực tiếp công nghệ đúc hẫng cùng toàn bộ thiết bị xe đúc đi kèm từ hãng VSL (Thụy Sỹ). Công nghệ đúc hẫng này đã đ•ợc cán bộ, công nhân, các kỹ s• của Công ty cầu 12 tiếp nhận nghiêm túc và sử dụng thành thạo trên công trình cầu Phú l•ơng, sau đó lẫn l•ợt đ•ợc áp dụng trên các công trình: cầu Tiên Cựu (Hải phòng), cầu Lạc Quần (Nam định), cầu Hoà Bình ( thị xã Hoà bình), cầu Bợ (Tuyên Quang), cầu An D•ơng II (Hải Phòng), cầu Bắc Giang, cầu Đuống mới, cầu Quán Hầu (Quảng Bình) cầu Tân Yên (Tuyên Quang), cầu Trần Phú (Nha trang), cầu Nguyễn Tri Ph•ơng và Chánh H•ng (TP Hồ Chí Minh), cầu Tân Đệ (Thái Bình)... thành công tốt đẹp, đ•ợc các cơ quan quản lý nhà n•ớc đánh giá rất cao về chất l•ợng của công trình và hiện nay đang thi triển khai thi công ở: cầu Mỹ Thanh (Sóc Trăng), cầu v•ợt Đầm Thị Nại (Quảng Bình), cầu Thanh Trì (Hà nội). Đặc biệt trong quá trình thi công, căn cứ vào công nghệ đúc hẫng đã có và kinh nghiệm của chính mình, Công ty cầu 12 đã tự nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành công xe đúc hẫng - một thiết bị chủ yếu, quan trọng của công nghệ đúc hẫng. Loại xe đúc này đã và đang tham gia vào thi công tại các cầu: An D•ơng II, Lạc Quần, Hoà Bình, Tân Yên, Trần Phú, Chánh H•ng – Nguyễn Tri Ph•ơng, Mỹ Thanh, Thủ Bộ ... và đã chứng tỏ tính năng không thua kém loại xe đúc đã nhập của VSL. Cầu Tân Thuận 2 nằm trên đ•ờng Nguyễn Tất Thành – Liên Tỉnh Lộ 15. Cầu bắc qua Kênh Tẻ nối liền Quận 4 và Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh. Kết cấu nhịp bằng BTCT DƯL bố trí theo sơ đồ: 245m + 60m +90m + 60m + 245m. Mặt cắt ngang nhịp liên tục dạng hộp thành đứng với chiều cao thay đổi từ 2.30m đến 5.50m. Bề rộng hộp 13.4m, rộng đáy công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 2 hộp 7m. Phần dầm liên tục thi công bằng công nghệ đúc hẫng có sơ đồ 60m + 90m + 60m. Căn cứ vào tiến độ và nhu cầu sử dụng xe đúc tại các công tr•ờng, công ty Cầu 12 dự kiến đ•a vào sử dụng cho cầu Tân Thuận 02 bộ xe đúc. Cả hai bộ này đều do Công ty Cầu 12 thiết kế và chế tạo. công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 3 2. công nghệ thi công Trình tự thi công các khối của dầm hộp liên tục bằng xe đúc hẫng đối xứng qua tim trụ : lắp gối chính lắp đà giáo khối k0 lắp gối kê tạm đúc hẫng các khối k đúc khối trên đà giáo Hợp long Lắp xe đúc căng kéo d•l khối k0 đổ bê tông khối k0 lắp ván khuôn khối K0 Thi công bệ, thân (Lắp đặt các chi tiết phục vụ cho thi công khối K0)  Thi công khối đỉnh trụ (K0 + K1): Khối K0 trên đỉnh trụ đ•ợc thi công trên đà giáo mở rộng trụ.  Thi công các khối của dầm hẫng  Thi công đoạn dầm trên đà giáo  Thi công khối hợp long 2.1. Thi công khối đỉnh trụ Khối đỉnh trụ (Hình 1) là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh của thân trụ. Để giữ ổn định của dầm hẫng trong quá trình đúc hẫng, ng•ời ta dùng các thanh ứng suất 38 neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ. Đối với các trụ T3 và T4 ng•ời ta còn dùng các khối kê tạm bằng BTCT để kê đỡ khối công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 4 đỉnh trụ. Sau khi hợp long các nhịp dầm hẫng, các thanh ứng suất và các khối bê tông kê tạm sẽ đ•ợc tháo ra và gối cầu bắt đầu chịu lực. Khối đỉnh trụ đ•ợc đúc trên đà giáo (Hình 2). Đà giáo để thi công các khối này cấu tạo từ thép hình và đ•ợc lắp đặt từ khi thi công trụ. Cấu tạo của đà giáo có thiết kế riêng. Hình 1. Sơ họa khối đỉnh trụ 300 100 350350 100 1200 25 39 1. 7 69 27 0 18 0 10 0 55 0 80 300 48 5. 7 48 5. 7 69 39 1. 7 25 45 40 5 10 0 30 Hình 2. Bố trí chung đà giáo thi công khối đỉnh trụ 1/2 HìNH CHIếU DọC CầU 1/2 HìNH CHIếU NGANG CầU Đà GIáO K0 300x100 125x125 700/2=350 450x200 450x200 Thanh CĐC D38 34 5 660/2 30 31 5 30 125x125 300x100 450x200 450x200 450x200 500/2 300/2 20 5. 9 18 7. 2 87 .5 29.1242.5220.5123.5 công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 5 Công việc đổ bê tông cho khối đỉnh trụ đ•ợc chia làm 3 đợt (Hình 3):  Đợt 1: Đổ bê tông cho bản đáy một phần của t•ờng ngăn và thành hộp.  Đợt 2: Thi công thành hộp, t•ờng ngăn.  Đợt 3: Đổ bê tông bản mặt. Hình 3. Phân đợt đổ bê tông cho khối đỉnh trụ 25 39 1. 7 69 48 5. 7 48 5. 7 18 0 27 0 69 39 1. 7 25 1200 100350 350100300 10 0 55 0 đợt 1 đợt 2 đợt 3 2.1.1 Lắp đặt thanh ứng suất 38 Thanh ứng suất 38 là thanh thép dự ứng lực, làm nhiệm vụ neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ để giữ ổn định cho dầm hẫng trong qúa trình đúc hẫng nên chúng đ•ợc lắp đặt từ khi thi công thân trụ. Các chỉ tiêu kỹ thuật của thanh ứng suất 38:  Đ•ờng kính danh định : 38.0 mm  Diện tích thực tế: 1134.0 mm2  C•ờng độ chịu kéo: 1080.0 Mpa  Khả năng chịu kéo tới hạn: 1225.0 KN  Lực kéo khai thác: 857.5 KN Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất 38 còn có:  Bản đệm thép kích th•ớc: 15018050mm hoặc 15015050mm  Đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu.  Vòng đệm phẳng hoặc vòng đệm hình cầu.  Đai ốc hãm.  Cút nối thanh ứng suất. công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 6 Khi sử dụng thanh ứng suất, cần chú ý những điểm sau đây:  Không đ•ợc hàn.  Không đ•ợc để chạm vào dây mát của máy hàn.  Không đ•ợc uốn cong thanh.  Không va chạm mạnh vào thanh vì có thể làm cho thanh bị nứt hoặc vỡ ren, hoặc làm thay đổi trạng thái ứng suất của thanh.  Không đ•ợc dùng thanh ứng suất làm kết cấu chịu nén. B•ớc 1: Lắp đặt thanh ứng suất dài 2.06m và 4.06m nằm trong thân trụ. Chi tiết của việc bố trí thanh ứng suất xem bản vẽ số 30, ký hiệu: 066CD6.T2.G1.Q2.30 trong hồ sơ: “Cầu Tân Thuận 2 – B•ớc thiết kế bản vẽ thi công – tập 2: Bản vẽ – gói thầu 1: Phần cầu – quyển 2: Kết cấu phần d•ới” Cần đặc biệt l•u ý hiện t•ợng “đề xe” của cút nối khi nối đoạn thanh nằm trong khối K0 với đoạn d•ới. Đề phòng hiện t•ợng này, đầu d•ới của cút nối phải đ•ợc cố định bằng các dây buộc 2mm buộc chặt xung quanh thanh, bên ngoài đ•ợc cuốn băng dính sao cho khi lắp thanh này, cút nối phải cố định không đ•ợc xoay. B•ớc 2: Lắp đặt ống thép 60 cho đoạn thanh d•ới và đoạn thanh trên. ống thép có nhiệm vụ bảo vệ thanh ứng suất trong quá trình đổ bê tông, không cho vữa bê tông tiếp xúc với thanh ứng suất. Để làm đ•ợc việc đó, ống thép phải đảm bảo độ kín khít. Để cố định vị trí ống thép theo ph•ơng thẳng đứng (độ nghiêng không v•ợt quá 10/00), cần phải bố trí các l•ới thép 12, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một l•ới. Các l•ới thép này kẹp chặt vào ống thép và đ•ợc cố định vị trí vào cốt thép của kết cấu. Phần tiếp xúc của ống thép với bản đệm (đáy ống thép) đ•ợc hàn kín. B•ớc 3: Lắp đặt đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ. Các đoạn thanh nằm trong khối đỉnh trụ sẽ đ•ợc nối với các đoạn thanh nằm trong thân trụ. Công việc này chỉ tiến hành khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ. Vì thời gian từ lúc thi công xong trụ đến khi bắt đầu thi công khối đỉnh trụ khá dài nên việc kiểm tra lại vị trí của cút nối đã đặt ở đỉnh thanh ứng suất nằm trong thân trụ là hết sức cần thiết. Có ba điểm chính cần kiểm tra: công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 7  Cút nối phải đ•ợc liên kết với thanh ứng suất bằng 1/2 chiều dài của nó.  Kiểm tra mức độ rỉ của gen. Các rỉ sắt phải đ•ợc loại bỏ hết, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp thanh ứng suất trên đ•ợc dễ dàng.  Kiểm tra dây buộc để chống cút nối bị xoay, dây dùng loại dây thép 2mm và đ•ợc buộc vào thanh ứng suất tại đáy ống nối. Đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ đ•ợc quấn chặt xung quanh bằng một sợi dây thép buộc 2mm tại vị trí cách đầu thanh một đoạn bằng 1/2 chiều dài cút nối, đầu thanh này sẽ đ•ợc xoay vào trong cút nối để nối liền với các thanh nằm trong thân trụ. Điều quan trọng nhất là mối nối phải đảm bảo nằm ở chính giữa cút nối. Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định. Các giá đỡ có thể đ•ợc cố định chặt vào ván khuôn thành ngoài của khối đỉnh trụ. ống thép đ•ợc lắp đặt và căn chỉnh vị trí cùng với thanh ứng suất. Phần tiếp xúc giữa ống thép và khối kê tạm đ•ợc quấn kín bằng băng dính. Đỉnh của ống thép phải đ•ợc đậy kín để tránh cho bê tông rơi vào trong lúc đổ bê tông. Để giữ cho ống thép thẳng đứng theo yêu cầu, dùng các l•ới thép 12 kẹp chặt vào thành ống, theo chiều cao cứ 0,5m bố trí một l•ới. Các l•ới này đ•ợc liên kết vào cốt thép của khối đỉnh trụ. Hình 4. Mối nối thanh bar và định vị ống thép 60 ống thép 60 ống thép 60 ống thép 60 Thanh bar 38 57 5 57 Cút nối thanh bar Thanh bar 38 Dây buộc 2 Thép kết cấu định vị ống thépmối nối thanh bar định vị ống gen L•ới thép d12Mặt đỉnh trụ 50 0 6060 công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 8 2.1.2 Lắp đặt các khối bê tông kê tạm (gối kê tạm) Cùng với thanh ứng suất, các khối bê tông kê tạm làm nhiệm vụ giữ ổn định cho dầm hẫng trong quá trình đúc hẫng. Chúng sẽ đ•ợc tháo ra khi tiến trình đúc hẫng đã hoàn thành. Các khối bê tông kê tạm là cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn. Phần tiếp xúc giữa mặt đáy của khối kê tạm với đỉnh trụ là một lớp vữa xi măng cát dầy tối thiểu 3cm. Lớp vữa này chính là chỗ để sau này khoan phá tháo các khối bê tông kê tạm. Mặt trên của các khối kê tạm đ•ợc phủ một lớp plastic dầy 2mm ngăn cách với bê tông của khối đỉnh trụ. Khi đúc các khối bê tông kê tạm cần chú ý đến vị trí các lỗ cho thanh ứng suất xuyên qua. Vị trí của các lỗ đó phải trùng với vị trí các lỗ đã đ•ợc bố trí trong trụ. Trình tự lắp đặt các khối bê tông kê tạm qua các b•ớc nh• sau: B•ớc 1: Định vị Căn cứ vào tim dọc và tìm ngang cầu để xác định vị trí. Cao độ của các khối kê tạm cho phép sai số tối đa 5mm. Vị trí và cao độ của các khối kê tạm có ảnh h•ởng đến việc lắp đặt ván khuôn của khối đỉnh trụ, do đó cần hết sức chú ý, đặc biệt là kích th•ớc theo chiều ngang cầu. B•ớc 2: Thi công lớp vữa đệm Trộn vữa lớp đệm giữa đỉnh trụ và gối kê tạm là loại vữa khô mác cao, thành phần gồm xi măng, cát và n•ớc. Tuỳ thuộc vào loại xi măng, cát mà thiết kế cấp phối vữa cho phù hợp, khi sử dụng vữa phải đạt các yêu cầu kỹ thuật. Xi măng dùng để trộn vữa phải là loại xi măng mới, cát phải khô và đ•ợc sàng loại bỏ hết các hạt to lẫn trong cát và đ•ợc cân tr•ớc chính xác trọng l•ợng t•ơng ứng với trọng l•ợng của một bao xi măng. Vữa đ•ợc trộn theo trình tự sau: đầu tiên trộn xi măng và cát với nhau thật đều, quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có màu sắc đồng đều là đ•ợc. Sau đó cho dần dần n•ớc vào và trộn đều. Có thể kiểm tra vữa bằng cách dùng tay nắm một ít vữa trong lòng bàn tay sau đó mở tay ra nếu nắm vữa không bị vỡ và không có n•ớc chảy ra là đ•ợc. Cạnh miệng của khe hở để nhét vữa nên đặt một tấm tôn làm máng. Dùng các xô nhỏ vận chuyển vữa đổ vào máng, sau đó dùng các thanh tre tiết diện 41,5cm dài khoảng 1m đẩy vữa vào trong khe theo trình tự từ vị công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 9 trí xa nhất (mép phía bên kia của khối kê tạm) đến vị trí gần nhất. Trong lúc đẩy vữa cần chú ý không đ•ợc chọc vào trong ống gen làm vỡ ống, tránh hiện t•ợng vữa rơi vào trong ống. Khi l•ợng vữa đã đủ lấp đầy khe hở, dùng búa và nêm gỗ đóng chèn chặt xung quanh khối kê tạm. Hình 5. Ph•ơng pháp nhồi vữa cho gối kê tạm 300/2 70 Gối kê tạm Ván khuôn Máng tôn 30 Công tác bảo d•ỡng sau khi hoàn thành công việc chèn vữa là cần thiết. Dùng các bao tải ẩm phủ phía ngoài khe hở trong thời gian 7 ngày. Khi các bao tải đó khô lại đem nhúng vào n•ớc sạch, vắt kiệt n•ớc rồi mới phủ vào mặt vữa. 2.1.3 Ph•ơng pháp lắp đặt gối chính Gối chính là một bộ phận quan trọng của cầu làm nhiệm vụ truyền tải trọng từ kết cấu nhịp xuống mố trụ. Trong công nghệ đúc hẫng, gối chính chỉ chịu lực sau khi đã tháo xong gối kê tạm. Gối chính dùng cho cầu Tân Thuận do hãng OVM (thành phố Liễu Châu – Trung Quốc) chế tạo: Trình tự lắp đặt gối qua các b•ớc nh• sau: B•ớc 1: Vệ sinh, đục nhám Trong b•ớc này, bề mặt đỉnh trụ và các lỗ chân neo trong phạm vi thớt d•ới của gối phải đ•ợc tạo nhám, dùng bàn chải cọ rửa để loại bỏ hết bùn đất, các chất bẩn trên bề mặt và trong các lỗ chân neo. Công việc tạo nhám phải làm trên diện tích 100% bề mặt, sau đó phải làm sạch bề mặt. B•ớc 2: Lắp đặt gối công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 10 Hình 6: Sơ hoạ cấu tạo gối Về nguyên tắc gối chính không tham gia chịu lực trong suốt quá trình thi công đúc hẫng và chỉ bắt đầu làm việc sau khi phá bỏ gối kê tạm. Việc lắp đặt gối phải tuân theo bản vẽ thiết kế theo trình tự sau:  Xác định tim dọc và tim ngang của trụ  Lắp gối: Căn cứ vào thiết kế bản vẽ thi công mà xác định h•ớng của gối. Xác định tim dọc và tim ngang của gối. Đặt gối ngồi trên 4 chiếc nêm thép để điều chỉnh cao độ sao cho tim ngang gối trùng với tim ngang trụ và tim dọc của nó song song và cách tim dọc cầu một khoảng theo đúng bản vẽ thiết kế. Dùng máy thuỷ bình kiểm tra cao độ.  Xiết chặt 4 con bu-lông liên kết hai thớt gối và kiểm tra cao độ cuối cùng tại thớt trên của gối. Các chú ý khi lắp đặt gối chính:  Ván khuôn bao quanh thớt d•ới gối cho công tác đổ vữa sau này phải cao hơn mặt d•ới của thớt d•ới gối tối thiểu 5mm. Lớp vữa xi măng làm kín chân ván khuôn trát ở 3 mặt: mặt trong và hai mặt bên, riêng mặt ngoài để trống. Điều này sẽ thuận tiện cho công tác vệ sinh lại gối tr•ớc khi bơm vữa.  Tr•ớc khi lắp gối phải xem xét kỹ với sự có mặt của kỹ s• t• vấn giám sát hiện tr•ờng:  Cao độ tim hai gối trên trụ chênh lệch trong phạm vi cho phép. Gối không bị nghiêng lệch, theo mỗi ph•ơng độ nghiêng không quá v•ợt qúa công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 11 phạm vi cho phép của quy trình thiết kế, khi đặt gối phải đặt đúng chủng loại và phải đặt đúng h•ớng chuyển vị của gối. 2.1.4 Ph•ơng pháp lắp đặt ván khuôn đáy, ván khuôn thành ngoài, ván khuôn đầu bản đáy và đổ bê tông đợt một: Các ván khuôn để thi công khối đỉnh trụ đ•ợc đặt trên đà giáo đã đ•ợc xây dựng từ khi thi công trụ. Việc đặt ván khuôn đáy đ•ợc thực hiện bằng cẩu và pa-lăng xích treo vào 4 góc. Các pa-lăng xích này làm nhiệm vụ chỉnh cao độ ván khuôn đáy một cách t•ơng đối. Khi ván khuôn đáy đã sơ bộ ổn định vị trí trên các nêm gỗ, để điều chỉnh chính xác cao độ cũng nh• tim dọc, tim ngang của nó phải dùng kích. Ván khuôn đáy đ•ợc cố định vị trí bằng các thanh thép góc hàn chống giữa đỉnh của đà giáo với đáy của nó. Khi đặt các tấm ván khuôn thành ngoài, phải đảm bảo đ•ợc kích th•ớc hình học của khối đỉnh trụ. Các tấm ván khuôn thành ngoài cũng đ•ợc cố định vị trí xuống đà giáo. Trên đỉnh của chúng đ•ợc bố trí các giá đỡ thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Các cửa sổ là các lỗ vĩnh cửu đ•ợc bố trí trong các khối đỉnh trụ để đi lại, vận chuyển vật t• thiết bị hoặc neo các kết cấu thi công. Ván khuôn cho cửa sổ và ván khuôn t•ờng ngăn làm bằng thép. Việc lắp đặt cốt thép sẽ đ•ợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu cao độ và vị trí của ván khuôn. Công việc đổ bê tông nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang của khối đỉnh trụ ra hai phía. Tuỳ thuộc vào tính chất của bê tông, loại phụ gia sử dụng, nhiệt độ thi công mà tính toán khả năng cung cấp bê tông cho phù hợp, tránh tình trạng thời gian đổ giữa các lớp quá dài. Công tác đầm bê tông cần chú ý ở những nơi có bố trí cốt thép dày đặc. Bảo d•ỡng bê tông: Công tác bảo d•ỡng bê tông đ•ợc bắt đầu từ lúc n•ớc d• trên bề mặt bê tông đã bay hơi hết, thời gian bảo d•ỡng liên tục trong 7 ngày. công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 12 Hình 6. Bố trí ván khuôn cho khối đỉnh trụ 425/2 120 120120 120 425/2 120 2606010033010060260 1170 2x 15 0= 30 0 450175 175 2x 10 0= 20 0 15 0 2x 10 0= 20 0 150 150156 Cột chống TC L=1.5m L=1.0m Cột chống TC HìNH CHIếU NGANG CầU 48 0 2.1.5 Ph•ơng pháp lắp đặt ván khuôn lõi, ván khuôn t•ờng ngăn và đổ bê tông đợt 2 Tr•ớc khi lắp ván khuôn, cốt thép của đợt 2 cho vách ngăn và vị trí của thanh ứng suất phải đ•ợc nghiệm thu hoàn chỉnh. Trình tự đặt ván khuôn nh• sau: tr•ớc hết hoàn chỉnh việc lắp các ván khuôn cửa sổ còn lại, sau đó lắp các ván khuôn lõi. Các ván khuôn lõi đ•ợc cố định vị trí bằng các thanh chống và các thanh thép xuyên táo. Ván khuôn đầu đốc đ•ợc lắp đặt sau cùng. Công tác nghiệm thu kích th•ớc hình học của ván khuôn cho đợt đổ bê tông thứ 2 sẽ đ•ợc tiến hành tr•ớc khi đổ bê tông. Vì chiều cao của bê tông rơi không lớn hơn 1,5m nên bê tông đ•ợc đổ vào vị trí bằng các ống vòi voi và phễu. Bảo d•ỡng bê tông: giống phần tr•ớc. 2.1.6 Ph•ơng pháp lắp đặt khuôn lõi và đổ bê tông đợt 3 Ván khuôn lõi (chủ yếu phần đỉnh) đ•ợc chia thành mảnh để tiện lắp ráp và điều chỉnh cao độ. Khi lắp ráp nên dùng các pa-lăng xích kết hợp với các cẩu để điều chỉnh sơ bộ, sau đó dùng kích để điều chỉnh chính xác. Ván khuôn phải đặt trên các nêm gỗ có chiều cao tối thiểu 100mm, cạnh các công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 13 nêm gỗ đều có các thanh thép hàn chống giữ cố định. Việc bố trí vị trí nêm đỡ ở bên d•ới phải thích hợp cho công việc tháo ván khuôn. Công tác cốt thép sẽ đ•ợc tiến hành sau khi đã nghiệm thu xong ván khuôn. Khi lắp đặt các ống ghen tạo lỗ cho các bó cáp cần phải đảm bảo chúng nằm đúng vị trí. Để đơn giản có thể dùng một sợi dây căng qua hai vị trí đầu của ống ghen để điều chỉnh vị trí ống theo ph•ơng dọc. Cao độ của ống ghen ở hai đầu đ•ợc kiểm tra bằng máy cao độ, các vị trí khác đ•ợc đo bằng th•ớc với vị trí chuẩn là sợi dây thép 1 căng qua hai đầu ống ghen. ống ghen đ•ợc cố định vị trí bằng thép 12 và thép 1 quàng qua ống và cuốn vào cốt thép th•ờng. Khoảng cách giữa các mối là 1m/cái. Bảo d•ỡng bê tông nh• các phần tr•ớc. 2.1.7 Ph•ơng pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất Chỉ tiến hành căng dự ứng lực khi bê tông đạt c•ờng độ đạt yêu cầu của đồ án thiết kế. Tr•ớc khi căng cáp dự ứng lực cho khối đỉnh trụ, các ván khuôn thành ngoài, thành trong và ván khuôn nóc phải tách rời khỏi bề mặt bê tông. Riêng ván khuôn đáy chỉ đ•ợc tháo ra sau khi đã căng xong cáp (chi tiết về ph•ơng pháp luồn và căng cáp sẽ đ•ợc trình bày ở mục 2.2.7 và 2.2.8). Các thanh ứng suất giữ ổn định trong qúa trình đúc hẫng, đ•ợc căng theo từng cấp và đối xứng đến lực yêu cầu. 2.2. Thi công các khối của dầm hẫng Trừ khối đỉnh trụ đ•ợc đúc trên đà giáo, các khối còn lại của dầm hẫng đ•ợc đúc hẫng đối xứng trên xe đúc theo các b•ớc sau đây: 2.2.1 Lắp ráp xe đúc Tr•ớc khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia công ván khuôn của xe đã đ•ợc hoàn thiện. Chỉ đ•ợc lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp DƯL và thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Trình tự lắp ráp xe đúc nh• sau: B•ớc 1: Công tác chuẩn bị: Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt theo bản vẽ. công nghệ thi công dầm hộp btct d.•.l 14 Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức nâng khoảng 25 tấn với chiều cao nâng 16m là đạt yêu cầu. Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ. Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của thanh ứng suất. Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,51.5T và 4 pa-lăng xích từ 1015T. B•ớc 2: Lắp đặt dầm ray: Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống mặt cầu bằng các dầm ngang và thanh ứng suất. Các đai ốc của thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt là đủ. Các nêm gỗ ở đáy dầm ray có tác dụng triệt tiêu