Đánh giá chính sách thuế

Trongnhữngnămgầnđây,cáctranh luận chínhsách vềhệthống thuế luôn bịthống trị bởicâuhỏigánh nạêngthuế cóđượcphânphốicôngbằnghaykhông? Đểnhậnthức vấnđềquychuẩnnày,ta cầnphảihiểu mộtvấnđềthựcchứnglà thuếtácđộnglên phânphối thu nhậpnhưthếnào. Mụcnàysẽbànluận vềvấnđế trên  Phânbiệtphạmvitácđộngphápluật vàphạmvitác độngkinhtếcủathuế  Phạmvitácđộngphápluật củamộtsắcthuếchotabiết ailà ngườichínhthức theo quyđịnh phápluật cótrách nhiệmtrảthuế.

pdf125 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chính sách thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 3: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH THUẾ  Thuế và phân phối thu nhập  Thuế và hiệu quả  Đánh thuế hiệu quả và công bằng 3.1 THUẾ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP  Trong những năm gần đây, các tranh luận chính sách về hệ thống thuế luôn bị thống trị bởi câu hỏi gánh nạêng thuế có được phân phối công bằng hay không? Để nhận thức vấn đề quy chuẩn này, ta cần phải hiểu một vấn đề thực chứng là thuế tác động lên phân phối thu nhập như thế nào. Mục này sẽ bàn luận về vấn đế trên  Phân biệt phạm vi tác động pháp luật và phạm vi tác động kinh tế của thuế  Phạm vi tác động pháp luật của một sắc thuế cho ta biết ai là người chính thức theo quy định pháp luật có trách nhiệm trả thuế. DẪN NHẬP(tt)  Nhưng có nhiều quan điểm bất đồng về vấn đề ai là người thực sự phải chịu gánh nặng thuế. Bởi vì giá hàng hoá có thể thay đổi phản ứng với thuế, hiểu biết về phạm vi tác động pháp luật cơ bản không cho ta biết được ai là người thực sự trả thuế  Phạm vi tác động kinh tế: phạm vi tác động kinh tế (economic incidence) của thuế là sự thay đổi phân phối thu nhập thực tế của cá nhân từ các tác động của thuế.  Thí dụ 3.1.2 CÁC MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỪNG PHẦN  Các loại thuế tác động lên phân phối thu nhập như thế nào. Vấn đề cơ sở là thuế thay đổi kéo theo sự thay đổi của giá.  Chúng ta sẽ phân tích các mô hình cân bằng từng phần để xác định gia (chỉ có tác động của thuế và bỏ qua sự phân nhánh vào các thị trường khác)  Phương tiện phân tích là mô hình cung và cầu trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo Thuế Đơn Vị Trên Hàng Hoá  Trước hết chúng ta nghiên cứu phạm vi tác động của thuế đơn vị (unit tax), được gọi như vậy bởi vì đây là khoản tiền cố định trên mỗi đơn vị hàng hoá bán được. Ví dụ, chính phủ áp một loại thuế lên rượu vang là 3,40 đô la cho mỗi lít rượu và thuế thuốc lá 0,34 đô la cho mỗi gói  Giả sử giá và lượng rượu vang là cạnh tranh bởi lượng cung Sc và lượng cầu Dc. Trước khi bị áp thuế, lượng rượu yêu cầu và giá tương ứng là Q0 và P0. Thuế Đơn Vị Trên Hàng Hoá(tt)  Sau khi được áp thuế u, khả năng lớn nhất mà người ta sẵn lòng chi trả cho Qa vẫn là Pa.  Khi người ta trả Pa cho mỗi lít rượu, nhà sản xuất không nhận được trọn vẹn số tiền, họ chỉ nhận được (Pa– u) thể hiện bằng điểm b trên hình 3.1.1  Bước tiếp theo là tìm mức giá cân bằng mới Hình 3.1.1: Giá và lượng hàng trước và sau thuế u Pc P0 m n Pa Sc Dc u b a Qa Q0 Qc Lượng rượu bán hằng năm Giá trên một lít rượu Hình 3.1.2 Phạm vi tác động của thuế đơn vị lên phía cầu Lượng rượu bán hằng năm Giá trên một liùt rượu P0 u Pg Sc Dc f Q1 Q0 k m n Pn D’c g h Pg: giá người tiêu dùng phải trả bởi Po: giá gốc Pn: giá người sản xuất nhận đượci Phân tích này có hai gợi ý quan trọng:  Thứ nhất, phạm vi tác động của thuế đơn vị là không phụ thuộc vào việc đánh thuế đối với người tiêu dùng hay người sản xuất: giả sử loại thuế tương tự u đô la cũng đặt lên nhà cung cấp rượu vang thay vì lên khách hàng. Xét giá Pi bất kỳ trên đường cung ban đầu trong hình 3.1.3. Hình 3.1.3: Phạm vi tác động của thuế đơn vị lên phía cung Giá trên một liùt rượu S’c Lượng rượu bán hằng năm P0 u P’g Sc Dc k P’n Q’1 Q0 Qi j Pi P’g: giá được trả bởi người tiêu dùng Po: giá gốc P’n: giá được nhận bởi người sản xuất Phân tích này có hai gợi ý quan trọng:(tt)  Thứ hai, phạm vi tác động của thuế đơn vị phụ thuộc vào độ co dãn cung và cầu. Trong hình3.2, người mua hàng chịu gánh nặng chủ yếu của thuế - số tiền họ trả tăng lên nhiều hơn số tiền giảm xuống mà người bán nhận được.  Kết quả này hoàn toàn xác định bởi hình thức của các đường cung và đường cầu. Về tổng thể, đường cầu càng co dãn thì người mua càng chịu ít thuế. Tương tự như vậy, đường cung càng co dãn thì người bán càng chịu ít thuế với các điều kiện khác không thay đổi. Hình 3.1.4: Tác động của thuế khi lượng cung là không co dãn hoàn toàn Giá nhà cung cấp nhận được giảm bằng số tiền thuếPg = P0 Dx D’x u Pn X hằng năm Giá trên một đơn vị X Sx Phân tích này có hai gợi ý quan trọng:(tt)  Hình 3.1.4 và 3.1.5 thể hiện hai trường hợp đặc biệt.  Khi lượng cung không co dãn thì người sản xuất chịu hoàn toàn gánh nặng thuế. Hình3.5 thể hiện tình huống hoàn toàn ngược lại. Hình3.1.5 Tác động của thuế khi lượng cung là co dãn hoàn toàn Giá trên một đơn vị Z Giá người tiêu dùng chi trả tăng bằng số tiền thuế Pn = P0 Dz D’Z u Pg Z hằng năm SZ Z1 Z0 3.1.3 Thuế đối với các yếu tố sản xuất  Chúng ta đã bàn luận về thuế hàng hoá, các phân tích trên cũng có thể áp dụng cho các yếu tố sản xuất-LAO ĐỘNG, VỐN. Hình 3.1.6: Phạm vi tác động của thuế trên quỹ lương với lượng cung lao động hoàn toàn không co dãn Wn DL Wg =W0 Giờ làm việc mỗi năm Lương trên mỗi giờ làm việc SL D’L L0 = L1  Thueá quyõ löông  Xét thuế quỹ lương được sử dụng để tính số tiền phải nộp cho Hệ Thống Bảo Hiểm Xã Hội. Ở Mỹ, thuế lương 15,3% thu nhập của người lao động được người thuê lao động chi trả một nửa và người lao động trả một nửa; Phí BHXH ở VN: Theo pháp luật người sử dụng lao động trả 2/3 người lao động trả 1/3  Rất quan trọng nhận thức được rằng sự phân biệt theo pháp luật giữa người lao động và người chủ là không liên quan với nhau­Người LĐ phải trả tồn bộ thuế! Thueá voán trong neàn kinh teá toaøn caàu hoaù  Về cơ bản, chiến lược nghiên cứu thuế trên vốn là giống như phân tích thuế trên lao động: chúng ta vẽ đường cung, đường cầu, dịch chuyển hay xoay các đường liên quan phụ thuộc vào quy mô của thuế, và xét các điểm cân bằng sau thuế so với ban đầu như thế nào Thueá voán trong neàn kinh teá toaøn caàu hoaù(tt)  Trong nền kinh tế đĩng , người chủ nguồn vốn chịu một phần gánh nặng thuế, tổng số thuế chính xác phụ thuộc vào tính co dãn của đường cung và đường cầu  Bây giờ ta giả sử rằng nền kinh tế là mở và nguồn vốn hoàn toàn dịch chuyển năng động từ nước này sang nước khác  Nếu người cung cấp vốn không có được thu nhập bằng suất sinh lời trên thế giới thì họ sẽ rút vốn ra khỏi nước đó và chuyển sang nước khác 3.1.4 Phạm Vi Tác Động Thuế Và Sự Vốn Hoá  Khi đánh thuế lên đất đai giá đất như thế nào?  Điểm đặc trưng của đất đai là lượng cung cố định và thời gian sử dụng lâu dài. Giả sử tiền thuê đất là R0 đô la trong năm nay, năm tới sẽ là R1, hai năm nữa sẽ là R2 và vân vân.  Vậy người ta sẽ sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho đất đai?  Nếu thị trường đất đai là cạnh tranh thì giá của đất là bằng giá trị hiện tại chiết khấu của dòng tiền thu được từ cho thuê Phạm Vi Tác Động Thuế Và Sự Vốn Hoá  Do đó, nếu lãi suất là r, giá của đất (PR) là:  (1) T T R r R r R r R RP )1( ... )1()1( 2 21 0       T là năm cuối cùng thu lợi từ các dịch vụ của của đất (có thể là vô tận). Giả sử năm nay thuế đất là $u0, năm tới là $u1, hai năm nữa là $u2 và tiếp tục Khi lượng cung đất đai là cố định, tiền cho thuê đất mà người chủ sở hữu nhận được sẽ giảm đúng bằng số tiền đóng thuế Phạm Vi Tác Động Thuế Và Sự Vốn Hoá(tt)  Điều này có nghĩa là suất sinh lời cho người chủ đất ban đầu giảm xuống còn $(R0 –u0), năm thứ nhất còn $(R1 –u1), và sau hai năm là $(R2–u2)  Những người mua tài sản luôn tính đến việc nếu họ mua đất, họ sẽ mua cả dòng tiền nghĩa vụ đóng thuế cũng như cả dòng tiền thu nhập tương lai. Do vậy, ngưới mua đất sẵn sàng chi trả cho đất đai với giá (PR’) là:  (2) T TT R r uR r uR r uR uRP )1( )( ... )1( )( )1( )( )( 2 2211 00 '          Phạm Vi Tác Động Thuế Và Sự Vốn Hoá(tt)  So sánh hai phương trình 1 và 2 ta thấy khi có thuế, giá của đất giảm xuống bằng: T T r u r u r u u )1( ... )1()1( 2 21 0       Do vậy, khi đất đai bị áp thuế, giá của đất giảm xuống với khoảng chênh lệch bằng giá trị hiện tại của tất cả các khoản chi trả thuế tương lai. Quá trình dòng tiền chi trả thuế hoà nhập vào giá của một tài sản được xem như là vốn hoá 3.1.5 Thuế Hàng Hoá Không Có Cạnh Tranh  Giả thiết về thị trường cạnh tranh đã đóng vai trò chủ chốt trong các phân tích của chúng ta. Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu kết quả sẽ thay đổi như thế nào trong các cấu trúc thị trường lựa chọn khác. Hình3.1.7: Cân bằng của nhà độc quyền ATC0 DX P0 X mỗi năm MCX MRX X0 ATCX c d a b Lợi nhuận kinh tế $ Ñoäc quyeàn  Hình 3.1.7 cho thấy một nhà độc quyền sản xuất hàng hoá X. Trước khi có thuế, đường cầu đối với nhà độc quyền là Dx và đường thu nhập biên tế liên quan là MRX (marginal revenue).  Đường chi phí biên tế sản xuất của X là MCX và đường tổng chi phí trung bình ATCX.  Như ta biết điều kiện tối đa hoá lợi nhuận là thu nhập biên tế bằng chi phí biên tế. Với sản lượng X0 ta có giá P0. Lợi nhuận kinh tế ab × db là diện tích hình chữ nhật abcd Ñoäc quyeàn(tt)  Bây giờ giả sử có thuế u áp lên hàng hoá X. Đường cầu hiệu quả của nhà sản xuất dịch chuyển xuống khoảng u  Trong hình 3.1.8, đường cầu mới này là D’X. Đường thu nhập biên tế cũng dịch chuyển xuống khoảng u bởi vì thuế giảm thu nhập của người sản xuất trên mỗi đơn vị hàng bán ra. Đường thu nhập biên tế hiệu quả mới là MRX’.  Lợi nhuận tối đa của sản lượng X1 là giao điểm của MRX’ và MCX. Với sản lượng X1, ta tìm được giá của nhà độc quyền nhận được theo đường DX’ là Pn, giá người mua phải trả là Pn+u= Pg. § Ñoäc quyeàn(tt)  Trên đồ thị, lợi nhuận sau thuế trên mỗi đơn vị là hiệu số (khoảng chênh lệch) giữa giá do nhà sản xuất độc quyền nhận được và tổng chi phí trung bình là khoảng fg. Số lượng hàng bán được là if. Do đó, lợi nhuận kinh tế độc quyền sau thuế đo được là bằng diện tích của hình chữ nhật fghi  Mặc dù có ưu thế trên thị trường nhưng nhà độc quyền vẫn bị thiệt hại do thuế đơn vị trên sản phẩm bán ra Hình3.1.8: Đánh thuế đơn vị lên một nhà độc quyền Pn DX P0 X mỗi năm MCX MRX X0 ATCX i h f g Lợi nhuận kinh tế sau thuế đơn vị DX’ MRX’ X1 Pg u $ § Ñoäc quyeàn khoâng ñaày ñuû  Ơû vị trí đứng giữa của cạnh tranh và độc quyền ta có cấu trúc thị trường độc quyền không đầy đủ (oligopoly) trong đó chỉ có một vài người bán hàng.  Không may là chúng ta vẫn chưa có lý thuyết hoàn hảo về phạm vi tác động của thuế trong thị trường độc quyền không đầy đủ  Từ quan điểm của công ty, điều kiện tốt nhất là kết hợp cùng nhau sản xuất mức sản lượng hàng hoá làm tối đa hoá lợi nhuận của toàn ngành. Mức sản lượng này còn gọi là giải pháp phối hợp hành đôïng chung của tập đoàn – cartel solution(OPEC) 3.1.6 CÁC MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ  Điểm hấp dẫn chủ yếu của mô hình cân bằng từng phần là tính đơn giản – mỗi lần phân tích chỉ có một thị trường. Trong nhiều trường hợp, việc bỏ qua tác đôïng lên các thị trường khác dẫn đến bức tranh không hoàn chỉnh về phạm vi tác động của thuế  Ví dụ nếu tăng thuế lên đối với vải sợi cotton sẽ làm cho lượng cầu vải sợi giảm. Khi lượng cầu vải sợi giảm sẽ dẫn đến giảm lượng cầu trên cây bông. Những người trồng bông trước đó sẽ chuyển sang trồng các loại cây khác ví dụ cây thuốc lá. CÁC MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ(tt)  Khi lượng cung thuốc lá tăng sẽ làm giảm giá thuốc lá trên thị trường làm thiệt hại người trước đó đã trồng cây thuốc lá. Do vậy, cuối cùng người sản xuất thuốc lá lại chịu một phần gánh nặng thuế đối với vải sợi  Phân tích cân bằng tổng thể chú trọng đến những phương cách theo đó các thị trường khác nhau là có mối liên hệ tương quan CÁC MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG THỂ(tt)  Trước khi chuyển sang các điểm đặc trưng của phân tích cân bằng tổng thể, cần lưu ý rằng chúng ta luôn nhớ đến bài học rút ra từ mô hình cân bằng từng phần: bởi vì giá thay đổi, phạm vi tác động pháp luật của thuế không cho ta biết được ai là người thực sự gánh chịu gánh nặng thuế  Trong nền kinh tế có hàng ngàn loại hàng hoá được buôn bán trao đổi. Chúng ta làm thế nào để theo dõi được tất cả các mối liên hệ tương quan giữa chúng? Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  Rất may mắn là chúng ta có thể sử dụng được các kết quả cân bằng tổng thể từ các mô hình trong đó chỉ có hai loại hàng hoá, hai yếu tố sản xuất và không có tiết kiệm. Để thể hiện, chúng ta gọi hai loại hàng hoá thực phẩm là F, sản phẩm máy móc là M; hai yếu tố sản xuất là vốn K và lao động là L. Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  Ta có chín khả năng thuế trên tỷ lệ trong mô hình như sau:  tKF = thuế trên vốn dùng trong sản xuất thực phẩm  tKM = thuế trên vốn dùng trong sản xuất máy móc  tLF = thuế trên lao động dùng trong sản xuất thực phẩm Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  tLM = thuế trên lao động dùng trong sản xuất máy móc  tF = thuế trên tiêu dùng thực phẩm  tM = thuế trên tiêu dùng máy móc  tK = thuế trên vốn dùng trong cả hai khu vực  tL = thuế trên lao động dùng trong cả hai khu vực  t= tổng thuế thu nhập Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  Bốn loại thuế đầu tiên dựa trên một yếu tố dùng trong quá trình sản xuất hay tiêu dùng và được gọi là thuế yếu tố từng phần  Sự phối hợp nhất định của các loại thuế trên là tương quan với các loại thuế khác. Mối liên hệ tương đương này cũng giống như từ lý thuyết tiêu dùng. Thuế trên thực phẩm (tF), và trên máy móc (tM) là tương đương vói thuế thu nhập t. Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  Để thấy điều này, chú ý rằng các loại thuế tỉ lệ theo tài sản (trên tất cả các loại hàng hoá) thì có cùng tác động lên giới hạn ngân sách của người tiêu dùng như một loại thuế thu nhập theo tỉ lệ. Cả hai loại thuế đều tạo ra sự dịch chuyển đồ thị song song vào bên trong  Bây giờ ta xét loại thuế tỉ lệ đối với cả vốn (tk) và lao động (tl). Bởi vì trong mô hình này tất cả thu nhập được tạo ra từ vốn và lao động cho nên ta đơn giản về mặt số học có thể suy ra rằng thuế của các yếu tố với cùng một thuế suất tương đương với thuế thu nhập t Các Mối Liên Hệ Thuế Tương Đương(tt)  Tất cả các mối quan hệ tương đương có thể xét với logíc tương tự (được tổng kết trong bảng 3.1). Với thuế suất tỷ lệ cho trước, các quan hệ tương đương có thể nhận biết bằng cách đọc theo cột dọc hay theo hàng ngang  Để xác định phạm vi tác động của tất cả ba loại thuế trong cột dọc hay hàng ngang, ta chỉ cần phân tích chi tiết hai loại thuế. Loại thuế thứ ba có thể xác định bằng cách cộng thêm hay trừ đi  Ví dụ, từ dòng thứ ba trong bảng, nếu ta biết phạm vi tác động của thuế lên vốn và lên lao động thì chúng ta cũng biết phạm vi tác động của thuế lên thu nhập Biểu 3.1: Các mối quan hệ tương quan tKF và và tLF VÀ Tương đương với tF và tKM tương đương với và tLM tương đương với Tương đương với tM tương đương với tK và tL Tương đương với t 3.2 - THUẾ VÀ HIỆU QUẢ  Ví dụ anh Dazs thường ăn 10 cây kem mỗi tuần với giá 1 đô la/ cái. Nếu chính phủ áp thuế 25% trên việc tiêu thụ kem cây của Dazs do đó anh Dazs phải trả 1,25 đô la /cái kem  Để đối phó với việc tăng giá kem, Dazs giảm việc tiêu thụ kem xuống còn zero (không ăn kem nữa) và chi tiêu 10 đô la mỗi tuần vào các hàng hoá và dịch vụ khác. Bởi vì Dazs không tiêu thụ kem nên số thu thuế sẽ bằng không. Do đó ta nói rằng Dazs không bị thuế tác động đến !!!.  Do vậy, mặc dù thuế thu được là bằng không nhưng nó vẫn làm cho anh Dazs thiệt hại 3.2.1 KHÁI NIỆM GÁNH NẶNG TĂNG THÊM  Ví dụ trên là hơi nói quá đi một chút. Thông thường chúng ta dự tính việc tăng giá sẽ làm cho lượng cầu giảm đi nhưng không giảm đến zero  Kết luận cơ bản được rút ra là: bởi vì thuế làm méo mó các quyết định kinh tế, nó tạo ra gánh nặng tăng thêm – là số phúc lợi mất đi vượt quá và xa hơn số thuế thu được. Gánh nặng tăng thêm đôi khi còn gọi là chi phí phúc lợi (hoặc khối lượng tính hữu dụng mất đi) 3.2.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Trong hình 3.2.1, sự tiêu thụ thịt của chị Ruth xác định theo trục hoành và tiêu thụ ngô thể hiện theo trục tung  Đường giới hạn ngân sách là AD có độ dốc – Pb/ Pc và điểm chặn là I/ Pb.  Giả sử chị Ruth muốn tối đa hoá hữu dụng của mình, chị Ruth sẽ chọn điểm E1 trên đường cong bàng quan i, tại đây chị Ruth tiêu thụ B1 kg thịt và C1 kg ngô. XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Bây giờ ta giả sử chính phủ áp một loại thuế với thuế suất tb lên thịt do đó giá thịt chị Ruth phải trả là (1+tb)Pb (giá trước thuế là không đổi bởi vì có giả thiết chi phí xã hội biên tế là không đổi). XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Việc áp thuế trên đã thay đổi đường giới hạn ngân sách của Ruth: Bây giờ nó có độ dốc – {(1+tb)Pb/Pc] và điểm chặn I/[(1+tb)Pb]. Ta thấy điều này thể hiện trên hình 3.2.1 là đường AF (bởi vì giá của ngô vẫn là Pc, đường AF và AD cùng có chung điểm chặn trên trục tung) Hình 3.2.1: Tác đôïng của thuế lên giới hạn ngân sách Ba B1 Cb D Ca Lượng thịt mỗi năm (Kg) E1 F A C1 i Giới hạn ngân sách trước thuế đối với thịt Giới hạn ngân sách sau thuế trên thịt Lượng ngô mỗi năm (Kg) XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Chú ý rằng với bất kỳ mức tiêu thụ nào của thịt thì khoảng cách trên trục tung giữa đường AF và AD cho thấy các khoản chi trả thuế của chị Ruth được đo theo ngô XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Ta vẫn chưa xác định lựa chọn của chị Ruth trong giới hạn ngân sách mới của mình là AF. Hình 3.2.2 cho thấy lựa chọn ưa thích nhất là điểm E2 trên đường bàng quan ii nơi chị Ruth tiêu thụ thịt là B2, ngô là C2 và hoá đơn đóng thuế của Ruth là liên quan đến khoảng cách thẳng đứng GE2 giữa AD và AF. XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Rõ ràng, Ruth bị thiệt hại nhiều hơn tại điểm E2 so với E1. Tuy vậy, bất kỳ mọi mức thuế sẽ đặt chị Ruth vào đường bàng quan thấp hơn.  Vấn đề quan trọng ở đây là thuế có tạo ra sự mất mát tính hữu dụng quá mức để tạo ra số thu thuế GE2 hay không? XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Vậy có cách nào khác tăng số thu thuế GE2 mà ít làm chị Ruth mất mát hữu dụng hơn? Nếu thực sự có điều này thì loại thuế trên thịt mà chúng ta xét đến đã có gánh nặng tăng thêm. Hình3.2.2: Tác đôïng của thuế lên gói tiêu dùng C2 D Lượng thịt mỗi năm năm (Kg) E1 F B2 A C1 i B1 Giới hạn ngân sách không có thuế đối với thịt Giới hạn ngân sách với thuế trên thịt Lượng ngô mỗi năm (Kg) ii E2 G XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần xác định số đô la tương đương của thiệt hại đối với chị Ruth khi dịch chuyển từ đường bàng quan i đến ii  Một cách để đo lường đại lượng này là phương pháp tính phương sai tương đương (equivalent variation) là số thu nhập mà chúng ta có thể lấy đi từ chị Ruth trước khi có thuế để làm cho chị ta dịch chuyển đường bàng quan từ i đến ii. 12.2 XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Để tìm phương sai tương đương, ta chỉ cần dịch chuyển đường AD vào bên trong cho đến khi tiếp xúc với đường bàng quan ii. Số lượng mà theo đó ta phải dịch chuyển AD chính là phương sai tương đương  Trên hình 3.2.3, đường ngân sách HI là song song với AD và tiếp tuyến với đường bàng quan ii. Do đó, khoảng cách thẳng đứng ME3 giữa AD và HI là phương sai tương đương XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG TĂNG THÊM(tt)  Đối với chị Ruth thì không có gì khác biệt giữa việc mất đi ME3 và đối diện với thuế.  Chú ý rằng phương sai tương đương ME3 là lớn hơn số thu thuế GE2.  Trong hình3.2.3, số lượng thiệt hại phúc lợi (tính bằng phương sai tương đương) là vượt quá số thu thuế – đây là gánh nặng tăng thêm và là khoảng cách E2N Hình3.2.3: Gánh nặng tăng thêm của thuế thịt C2 D B3 Lượng thịt mỗi năm E1 F B2 A C3 i I Số thu thuế Lượng ngô mỗi năm ii E2 G E3 M N Phương sai tương đương H 3.2.3 ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG TĂNG THÊM VỚI ĐƯỜNG CẦU  Khái niệm gánh nặng tăng thêm có thể giải thích lại việc sử dụng các đường cầu đền bù. Việc giải thích này đặt cơ sở chủ yếu trên khái niệm thặng dư người tiêu dùng – là khoảng chênh lệch giữa những gì mọi người sẵn sàng chi trả cho một loại hàng và số tiền mọi người thực sự trả cho số hàng đĩ  Thặng dư người tiêu dùng được xác định bằng diện tích của