Đề cương kinh tế chính trị

1. Câu1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá ( Giáo trình KTCT (2006) trang 53-55)) 1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. - Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thoả mãn trực ti ếp nhu cầu của người sản xuất. - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

pdf36 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương kinh tế chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Câu1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá ( Giáo trình KTCT (2006) trang 53-55))............................................................................................................................................ 2 Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hoá, lượng giá trị hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị (Giáo trình KTCT 56-64)............................................................................................................ 3 Câu 3. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị (Giáo trình KTCT (2006) trang 72-75) ................. 6 Câu 4. Sự chuyển tiền thành tư bản; điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (Giáo trình KTCT(2006) trang 83-90) ............................................................................................. 7 Câu 5. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư (Giáo trình KTCT trang 90- 103) ...................................................................................................................... 9 Câu 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản, các quy luật của tích lũy (Giáo trình 112-121) (Giáo trình KTCT trang 111-121) ................................................................................................. 12 Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất ( Giáo trình KTCT trang 159-169) ........... 16 Câu 8: Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp (chưa edit lần 2) .................................. 18 Câu 9: Nguyên nhân ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền( chưa edit lần 2) ............ 19 Câu 10: Sở hữu và các thành phần kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.(chưa edit lần 2) ................................................................................................................... 23 Câu 11. Tính tất yếu, mục tiêu, quan điểm của CNH, HĐH ở Việt Nam?(chưa edit lần 2)............. 27 CÂU 12(chưa edit lần 2) ............................................................................................................... 28 CÂU 13 (chưa edit lần 2) .............................................................................................................. 32 ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ 1. Câu1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá ( Giáo trình KTCT (2006) trang 53-55)) 1.1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. - Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ 2 điều kiện sau đây: 1.1.1.Điều kiên cần: có phân công lao động xã hội - Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội => tạo ra sự chuyên môn hoá lao động => chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau => mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau => Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. 1.1.2 Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất - Về mặt lịch sử, sự tách biệt này gắn liền với sự ra đời của chế độ tư hữu => tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của tư nhân => sản phẩm sản xuất ra thuộc sở hữu tư nhân => những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng => người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua sự mua - bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. 1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá Sản xuất hàng hoá có 3 đặc trưng và ưu thế như sau: - Mục đích của sản xuất hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của người khác, của thị trường, không phải để thoả mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. - Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất "mở" của các quan hệ hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. 2. Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hoá, lượng giá trị hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị (Giáo trình KTCT 56-64) 2.1. Hai thuộc tính của hàng hoá: - Định nghĩa hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động (trực tiếp hoặc gián tiếp) có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con nguời và dùng để trao đổi với nhau * Hai thuộc tính của hàng hóa: 2.1.1. Giá trị sử dụng - Định nghĩa: GTSD là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, vd: cơm để ăn, xe đạp để đi - Đặc điểm: + GTSD thể hiện thuộc tính tự nhiên của sản phẩm. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng phát hiện thêm những thuộc tính mới của sản phẩm và lợi dụng chúng để tạo ra những giá trị sử dụng mới. + Vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định.=> GTSD thể hiện sự khác nhau của các loại sản phẩm. + GTSD chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiêu dùng. GTSD là phạm trù vĩnh viễn. + GTSD nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, không phải là GTSD cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là cho người khác, cho xã hội thông qua việc trao đổi-mua bán. 2.1.2. Giá trị hàng hoá - Muốn hiểu được giá trị, phải đi từ giá trị trao đổi + Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. VD, 1m vải = 10 kg thóc. vải và thóc khác nhau về giá trị sử dụng nhưng có cơ sở chung để trao đổi đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản xuất ra vải hoặc thóc, người sản xuất đều phải hao phí sức lao động. 1 lượng vải ít hơn đổi được một lượng thóc nhiều hơn là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau => Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá, ẩn giấu trong hàng hoá chính là cơ sở để trao đổi - Định nghĩa giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm. - Đặc điểm: + Thể hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa vì giá trị hàng hóa chỉ được thể hiện trong quan hệ trao đổi giưã những người sản xuất + Thể hiện sự giống nhau của các hàng hóa vì giá trị của mọi hàng hóa đều là kết tinh của sức lao động + Là một phạm trù lịch sử gắn liền với nền sản xuất hàng hóa 2.1.3 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Giữa 2 thuộc tính của hàng hóa luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau - Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi. Còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài - Giá trị là thuộc tính xã hội, phạm trù lịch sử cua hàng hóa, còn giá trị trao đổi là thuộc tính tự nhiên, phạm trù vĩnh viễn của hàng hóa. => Vậy, hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, là sự thống nhất của hai mặt đối lập.Sự đối lập này thể hiện cả về mặt không gian và thời gian. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ là giá trị. Đối với người mua, cái mà họ quan tâm lại là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng , nhưng muốn có giá trị họ phải trả giá cho nguời sản xuất => Như vậy về mặt thời gian, hành vị giá trị được thực hiện trước. Về mặt không gian, giá trị được thực hiện ở thị trường, còn giá trị sử dụng được thực hiện ở ngoài thị trường. Sự đối lập này là một trong những nguyên nhân bên trong gây nên khủng hoảng kinh tế (chủ yếu là khủng hoảng thừa). 2.2. Lượng giá trị hàng hóa Lượng giá trị là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. Đo lượng lao động bằng thước đo thời gian. Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng do thời gian quyết địnhTuy nhiên, Lượng giá trị hàng hóa không phải dựa trên các loại hao phí lao đông cá biệt mà nó phải được quyết định bởi hao phí lao động trung bình trong xã hội hay chính là thời gian lao động trung bình xã hội cần thiết - Có 2 loại thời gian lao động + Thời gian lao động cá biệt: thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất khác nhau khi tạo ra cùng 1 loại hàng hoá cũng khác nhau do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau. Thời gian lao động cá biệt tạo nên giá trị cá biệt hàng hoá của từng người sản xuất. + Thời gian lao động xã hội cần thiết :là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. - Lượng giá trị hàng hóa: không phải dựa trên các loại hao phí lao động cá biệt => không thể dựa tên thời gian lao động cá biệt mà lượng giá trị hàng hóa phải được quyết định bởi hao phí lao động trung bình trong xã hội. => Hay nói cách khác, lượng giá trị hàng hóa chính là được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết - Công thức: Thời gian lao động xã hội cần thiết/ giá trị xã hội = 1 1 n i i i n i i t q q     Trong đó: :it thời gian để nguời sản xuất i sản xuất ra một đơn vị sản phẩm iq : sản lượng người sản xuất i làm ra 1 n i  : số nguời sản xuất trong ngày - Đặc điểm: + Giá trị xã hội bị chi phối bởi hao phí lao động cá biệt/ thời gian lao động cá biệt/giá trị cá biệt của nhóm sản xuất cung ứng đại bộ phận hàng hóa trên thị trường. + Trình độ sản xuất trung bình là phổ biến trong xã hội + Sự chênh lệch giữa giá trị xã hội và giá trị cá biệt là lợi nhuận siêu ngạch (có thể âm hoặc dương)= > Doanh nghiệp muốn tồn tại phải giảm giá trị cá biệt 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị: 3 nhân tố 2.3.1. Năng suất lao động - Định nghiã: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Tác động: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian cần thiết để sx ra hàng hoá cảng giảm, lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại. Như vậy muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hoá xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động. Năng suất lao động lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên. 2.3.2. Cường độ lao động - Định nghĩa: + Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. + Tăng cường độ lao động: là tăng độ khẩn trương, căng thẳng, nặng nhọc của quá trình lao động, do đó lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng=> lượng sản phẩm làm ra tăng tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi thậm chỉ còn tăng. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. - So sánh tăng năng suất lao động (1) và tăng cường độ lao động (2): + Giống nhau: biểu hiện ra bên ngoài đều làm cho sản lượng sản xuất trong 1 đơn vị thời gian tăng lên. + Khác nhau:  về lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm/ hao phí lao động đối với 1 đơn vị sản phẩm: (1): giảm vì máy móc hỗ trợ con nguời, con người không phải mệt mỏi=> hao phí lao động giảm; (2) không đổi hoặc thậm chí tăng vì tăng cường độ lao động làm người lao động mệt mỏi=> hoa phí không đổi thậm chí tăng.  Giới hạn tăng: (1) tăng không giới hạn vì khả năng sáng tạo của con người là không giới hạn=> có khả năng sáng tạo ra máy móc ngày càng hiện đại=> năng suất ld tăng. (2):tăng bị giới hạn bới sức khỏe của con người, sức chịu đựng của con người. 2.3.3 . Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động - Căn cứ tính chất phức tạp của lao động chia lao động làm 2 loại: + Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. + LĐ phức tạp là lđ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình. => Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: Lượng giá trị hàng hóa được cấu thành bởi giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa, tức là giá trị cũ/lao động quá khứ (ký hiệu c) và hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa tức là giá trị mới (ký hiệu là v+m) => Giá trị hàng hóa = giá trị cũ tái hiện + gía trị mới Ký hiệu: W= c+v+m 3. Câu 3. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị (Giáo trình KTCT (2006) trang 72-75) 3.1. Nội dung của quy luật giá trị: 2 nd 3.1.1. Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiếtt: 2 ý chính - Trong sản xuất: Giá trị hàng hóa được xác định bằng hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao động cá biệt => Muốn bán hàng hóa bù đắp chi phí+ có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá biệt phù hợp với chi phí mà xã hội chấp nhận được. - Trong trao đổi: cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá 3.1.2. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa - Giá trị là cơ sở hàng hóa -> Giá cả phụ thuộc giá trị: Giá trị cao -> giá cả cao và ngược lại. - Giá cả còn phụ thuộc: Cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền-> Giá cả tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. => Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. 3.2. Tác dụng quy luật giá trị: 3 td 3.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: 2 ý chính - Điều tiết sản xuất: Thông qua biến động giá cả trên thị trường dưới tác động quy luật cung cầu: + Cung Giá hàng hóa cao > giá trị-> hàng hóa bán chạy-> sản xuất tăng-> tăng tư liệu SX và sức lao động vào ngành đấy. + Cung > cầu -> Giá hàng hóa giảm -> thu hẹp quy mô sản xuất -Điều tiết lưu thông: Thông qua giá cả trên thị trường: Thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. => Biến động giá cả chỉ rõ biến động kinh tế và tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa. 3.2.2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh: 2 ý chính - Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết -> lợi thế hơn và thu được lãi cao. - Ngược lại, hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội cần thiết => bất lợi, lỗ vốn => Để giành lợi thế cạnh tranh phải hạ thấp hao phí lao động  hao phí lao động xã hội cần thiết bằng cách cải tiến kĩ thuật, sản xuất, quản lý, tăng năng suất lao động=> làm lực lượng sản xuất phát triển. 3.2.3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành kẻ giàu và người nghèo: 2 ý chính - Người có trình độ, kiến thức cao, trang bị kĩ thuật-> hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội cần thiết -> Giàu lên nhanh chóng.-> Mua thêm tư liệu SX, mở rộng quy mô - Người sản xuất kém -> rủi ro kinh doanh-> phá sản -> người nghèo Như vậy ý nghĩa của tác dụng quy luật giá trị: +Chi phối lựa chọn tự nhiên: Đào thải yếu kém, kích thích nhân tố tích cực phát triển + Phân hóa xã hội : Giàu –Nghèo -> Bất bình đẳng xã hội 4. Câu 4. Sự chuyển tiền thành tư bản; điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (Giáo trình KTCT(2006) trang 83-90) 4.1. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản 4.1.1. Công thức chung của tư bản - Tiền được coi là tiền thông thường (trong lưu thông hàng hoá giản đơn), thì vận động theo công thức H – T – H (hàng - tiền – hàng) (1) - Tiền được coi là tư bản ( trong nền sản xuất TBCN), vận động theo công thức T – H – T ( tiền - hàng - tiền) (2) * So sánh (1) và (2): - Giống nhau: + Cả 2 sự vận động do 2 giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành + Trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai bên có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. => giống nhau về hình thức. Khác nhau về chất - Khác nhau: +Về quy trình và vai trò các nhân tố: (1): Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H-T) và kết thúc bằng việc mua (T-H). Điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ là trung gian => Tiền chỉ là môi giới trong lưu thông (2): Lưu thông hàng hóa của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T-H), kết thúc bằng việc bán (H-T). Điểm xuất phát và kết thúc đều là tiền, hàng hóa chỉ là trung gian.=> Tiền được ứng ra và phải thu về. + Về mục đích: (1) Mục đích là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ 2 khi những người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến => sự vận động có giới hạn. (2) Mục đích là giá trị tăng thêm . Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra => công thức vận động đầy đủ của tư bản là T-H-T’ (T’= T+▲T), Mác gọi ▲T - số tiền trội hơn là giá trị thặng dư. Ta thấy số tiền ban đầu chuyển hóa thành tư bản => Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư => sự vận động là không có giới hạn =>T – H – T’ gọi là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản vận động đều vì giá trị thặng dư. Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng đề mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. 4.1.2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản: - Lưu thông không tạo ra giá trị mới, do đó không tạo ra giá trị thặng dư: + Trường hợp trao đổi ngang giá: Chỉ có sự thay đổi của hình thái của giá trị, tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi người trao đổi không thay đổi. Tuy nhiên về mặt giá trị sử dụng cả 2 bên đều có lợi. + Trường hợp trao đổi không ngang giá:  nếu hàng hóa được bán cao hơn giá trị, thì lời khi là người bán cũng chính là số tiền sẽ mất đi khi là người mua Ngược lại nếu mua hàng hóa thấp hơn giá trị, số lời nhận được khi là người mua sẽ mất đi khi là người bán => Như vậy, tổng giá trị toàn bộ xã hội không tăng lên => Lưu thông không tại ra giá trị mới mà chỉ làm thay đổi hình thái của giá trị. - Bên ngoài lưu thông: nếu không có lưu thông thì giá trị thặng dư cũng không thể xuất hiện. Ví dụ: tiền để trong két