Đề cương logic học

a) Định nghĩa Khái niệm: là thao tác logic nhằm vạch ra những dấu hiệu cơ bản nhất của nội hàm khái niệm. b) Cấu tạo: 2 loại * Khái niệm được định nghĩa là khái niệm mà ta phải vạch rõ nội hàm của nó ra. * Khái niệm dùng để định nghĩa là khái niệm có những dấu hiệu chung và cơ bản cấu thành nội hàm của khái niệm được định nghĩa.

doc17 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương logic học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Hãy trình bày về phép định nghĩa khái niệm a) Định nghĩa Khái niệm: là thao tác logic nhằm vạch ra những dấu hiệu cơ bản nhất của nội hàm khái niệm. b) Cấu tạo: 2 loại * Khái niệm được định nghĩa là khái niệm mà ta phải vạch rõ nội hàm của nó ra. * Khái niệm dùng để định nghĩa là khái niệm có những dấu hiệu chung và cơ bản cấu thành nội hàm của khái niệm được định nghĩa. - Trình tự biểu thị định nghĩa khái niệm: Khái niệm được định nghĩaà từ nối khẳng định (“là” hoặc dấu gạch ngang “-“)à khái niệm để định nghĩa hoặc ngược lại. Chức năng của định nghĩa khái niệm: _Vạch rõ nội hàm của khái niệm được định nghĩa _ Phân biệt đối tượng cần định nghĩa với những đối tượng khác c) Các kiểu định nghĩa Căn cứ vào đối tượng được định nghĩa * Định nghĩa thực: là định nghĩa về chính đối tượng đó bằng cách chỉ ra những dấu hiệu cơ bản nhất trong nội hàm của khái niệm được định nghĩa. * Định nghĩa duy danh: là định nghĩa vạch ra nghĩa của từ biểu thị đối tượng, chính là thao tác đặt tên cho đối tượng. Căn cứ vào tính chất của khái niệm dùng để định nghĩa: * Định nghĩa qua loại gần nhất và khác biệt chủng: _ Phải chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa khái niệm cần định nghĩa, rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của khái niệm cần định nghĩa so với khái niệm đó. * Định nghĩa theo quan hệ: _ Chỉ ra 1 khái niệm đối lập với khái niệm cần định nghĩa và nếu rõ mối quan hệ giữa các đối tượng mà khái niệm đó phản ánh. * Định nghĩa theo nguồn gốc: _Vạch ra nguồn gốc hoặc phương thức tạo ra đối tượng mà khái niệm cần định nghĩa phản ánh. Các kiểu định nghĩa khác: +) Mô tả: là cách liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài của đối tượng nhằm phân biệt nó với các đối tượng khác. +) So sánh: là dấu hiệu của khái niệm được nêu ra bằng cách so sánh nó với các dấu hiệu tương tự ở khái niệm khác đã biết. d) Các quy tắc định nghĩa * Định nghĩa phải cân đối: Ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn) phải trùng với ngoại diên của khái niệm được định nghĩa (Dfn): Dfn trùng Dfd. Ví dụ: Tam giác vuông là tam giác có 1 góc vuông. Định nghĩa cân đối thể hiện mối quan hệ đồng nhất giữa khái niệm được định nghĩa với khái niệm dùng để định nghĩa. Vi phạm quy tắc trên sẽ dẫn đến các lỗi sau: +) Định nghĩa quá rộng: khi Dfn>Dfd, từ là ngoại diên của Dfd bị bao hàm trong ngoại diên của Dfn. Ví dụ: Hình bình hành là tứ giác phẳng, lồi, có các cạnh song song với nhau. +) Định nghĩa quá hẹp: khi Dfn< Dfd, lúc này khái niệm dùng để định nghĩa là khái niệm bị bao hàm. Ví dụ: Động vật có vú là động vật sống ở trên cạn, nuôi con bằng sữa mẹ. +) Định nghĩa vừa quá rộng vừa quá hẹp: mang lại khái niệm vừa không bao quát được hết các đối tượng thỏa mãn nội hàm vừa bao gồm những đối tượng không thỏa mãn nội hàm đó. Ví dụ: Dân tộc thiểu số là những người sống ở vùng miền núi và trung du Bắc Bộ. * Không được định nghĩa vòng quanh: khái niệm dùng để định nghĩa lại được xác định nội hàm thông qua khái niệm cần định nghĩa. Ví dụ: Bao la là mênh mông bát ngát. Mênh mông là bao la,bát ngát. * Tránh dùng mệnh đề phủ định trong định nghĩa: Nếu dùng mệnh đề phủ định để định nghĩa (A không là B) thì trong nhiều trường hợp không làm rõ được nội hàm của khái niệm được định nghĩa, mà mới chỉ dừng lại ở mức độ nhấn mạnh nó không có những dấu hiệu này hay khác. * Định nghĩa phải tường minh, rõ ràng, chính xác: Những thuật ngữ được sử dụng trong định nghĩa phải ngắn gọn, rõ nghĩa, tránh dùng những từ mập mờ, đa nghĩa, hoặc là những từ ví von so sánh dễ gây hiểu lầm về đối tượng được định nghĩa. Ví dụ: Cách mạng là ngày hội của quần chúng. Câu 2: Hãy trình bày về phép phân chia khái niệm a) Nguồn gốc và bản chất: _ Phân chia khái niệm là thao tác nhằm vào ngoại diên của khái niệm để vạch ra ngoại diên của khái niệm chủng trong khái niệm loại theo 1 căn cứ xác định. Ví dụ: “Câu” trong ngôn ngữ. + Câu đơn và câu phức. + Câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán và câu cầu khiến. Các trường hợp phân chia khái niệm: (1) Vạch ra bản chất của tư duy, các hình thức thể hiện và phát triển (2) Người đối thoại không rõ lĩnh vực ứng dụng của khái niệm. (3) Do tính đa nghĩa của từ nào đó. Ví dụ: Triết học duy vật –Triết học duy vật chất phác, trực quan -Triết học duy vật siêu hình - Triết học duy vật biện chứng b) Cấu tạo: 3 bộ phận (1) Khái niệm bị phân chia: là khái niệm loại mà từ đó ta chỉ, vạch ra các khái niệm chủng chứa trong nó. (2) Cơ sở phân chia: là căn cứ, dấu hiệu mà dựa vào đó ta chia khái niệm loại ra thành các khái niệm chủng trong đó. (3) Các khái niệm chủng thành phần: là các khái niệm thu được sau khi phân chia. Ví dụ: “Chó” theo căn cứ là lông sẽ được khái niệm : chó lông xù, chó lông dài, chó lông ngắn, chó đốm, chó vàng, chó đen. c) Chức năng: vạch, chỉ ra những đối tượng nằm trong ngoại diên của khái niệm bị phân chia. d) Các quy tắc phân chia khái niệm: * Phân chia phải cân đối: ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải bằng tổng ngoại diên của các khái niệm sau phân chia A= A1+A2+…+ An Vi phạm quy tắc này sẽ dẫn đến một trong các lỗi sau: _Chia thiếu thành phần: khi không chỉ ra đủ các khái niệm chủng trong khái niệm bị phân chia thì A> A1+A2+…+ An Ví dụ: Phân chia khái niệm “Người” theo cơ sở “vị trí địa lí” bỏ qua khái niệm “người châu Úc”. _Chia thừa thành phần: khi các khái niệm chủng thành phần thu được thừa ra so với ngoại diên của khái niệm bị phân chia thì A< A1+A2+…+ An Ví dụ: Phân chia khái niệm “nguyên tố hóa học” được các khái niệm loài: kim loại, á kim và hợp kim. _Phân chia vừa thừa vừa thiếu thành phần: ngoại diên của các khái niệm thành phần thu được không đúng bằng ngoại diên của khái niệm bị phân chia. Ví dụ: * Phân phải cùng một cơ sở: Phải giữ nguyên căn cứ phân chia trong suốt quá trình phân chia. Ví dụ: Phõn chia khái niệm “Tam giỏc” - Dựa vào gúc: Tam giỏc vuụng - Dựa vào cạnh: Tam giỏc cõn Tam giỏc nhọn Tam giác đều Tam giác tù Tam giác thường * Các khái niệm thu được sau phân chia phải ngang hàng: ngoại diên của chúng phải tách rời nhau. Ví dụ: Khái niệm “Nhà nước”: Nhà nước chủ nô Nhà nước Phong kiến Nhà nước Tư sản Nhà nước XHCN * Phân chia phải liên tục: đi từ khái niệm loại vạch ra khái niệm chủng gần nhất. Nếu vi phạm sẽ mắc lỗi nhảy vọt. Ví dụ: ngôn ngữ tiếng Anh. e). Các kiểu phân chia khái niệm 1/ Phân chia theo dấu hiệu biến đổi: lμ phân chia các khái niệm loại thμnh các khái niệm chủng, sao cho mỗi chủng vẫn giữ đ−ợc dấu hiệu nμo đó của loại, đồng thời lại có những dấu hiệu bản chất của chủng. Cơ sở phân chia có thể lμ dấu hiệu bản chất hay không bản chất, dấu hiệu nội dung hay thuần tuý hình thức bên ngoμi. Ví dụ: Phân chia khái niệm “lịch sử” thμnh các khái niệm “lịch sử tự nhiên”, “lịch sử xã hội”, “lịch sử t− t−ởng”; hoặc chia khái niệm “Ng−ời” thμnh “ng−ời da trắng”, “ng−ời da đen”, “ng−ời da mμu”... 2/ Phân đôi khái niệm: lμ chia ngoại diên của khái niệm thμnh hai phần mâu thuẫn, loại trừ nhau. ở đây mỗi dấu hiệu của phần nμy sẽ không có trong phần còn lại. Khi phân đôi khái niệm thì luôn phải theo một cơ sở nhất định vμ luôn phải đảm bảo tính cân đối. 3/ Phân nhóm khái niệm: lμ sắp xếp các đối t−ợng thμnh các lớp theo sự giống nhau giữa chúng, sao cho lớp nμy có vị trí xác định đối với lớp khác. Phân nhóm lμ một dạng phân chia đặc biệt, dựa vμo dấu hiệu bản chất để liên tiếp chia từ khái niệm loại đến khái niệm chủng theo các quy tắc phân chia. Ví dụ: Phân nhóm học sinh trong một lớp học căn cứ vμo lực học thμnh học sinh xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu. Có 2 kiểu phân nhóm: - Phân nhóm tự nhiên: lμ sắp xếp các đối t−ợng theo lớp xác định dựa vμo dấu hiệu bản chất của chúng. Đây lμ kiểu cho phép xác định thuộc tính của đối t−ợng mμ không cần kiểm tra bằng thực nghiệm vμ th−ờng đ−ợc sử dụng nhiều trong khoa học: sinh học, hoá học, ngôn ngữ học... - Phân nhóm bổ trợ: lμ kiểu phân nhóm dựa vμo các dấu hiệu bên ngoμi không bản chất của đối t−ợng, nh−ng lại có ích cho việc tìm kiếm đối t−ợng. Ví dụ: Lập th− mục sách trong th− viện theo tên tác giả, tên sách, hay theo tiếng (ngôn ngữ). Câu 3: Trình bày cơ sở khách quan, phát biểu nội dung, viết công thức và nêu các yêu cầu của luật đồng nhất đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm yêu các cầu này. a) Cơ sở khách quan: Tính ổn định tương đối, trạng thái đứng im tương đối của các đối tượng. Quy luật đồng nhất quy định tính xác định của ý nghĩ, của tư tưởng về đối tượng ở phẩm chất xác định, còn bản thân ý nghĩ tuân thủ quy luật này phản ánh sự đồng nhất trừa tượng của đối tượng với chính nó. b) Nội dung của quy luật: Trong quá trình suy nghĩ, lập luận, thì tư tưởng phải là xác định, một nghĩa, luôn trùng với chính nó. Công thức: “a là a”, ký hiệu: “a=a”, trong đó a là một tư tưởng bất kì phản ánh về đối tượng xác định nào đó. Nói cách khác, mỗi ý nghĩ đều được rút ra từ chính nó và là điều kiện cần và đủ cho tính chân thực của nó. “aàa” – (nếu a, thì a). c) Các yêu cầu của quy luật đồng nhất và những lỗi logic mắc phải khi vi phạm chúng Yêu cầu 1: Phải có sự đồng nhất của tư duy với đối tượng về mặt phản ánh, tức là trong lập luận về một đối tượng xác định nào đó, tư duy phải phản ánh về nó với chính những nội dung xác định đó. Thực chất của yêu cầu này đỏi hỏi tư duy phải phản ánh đúng về đối tượng. Các sai lầm: _ Lỗi ngộ biện (sai mà không biết): xảy ra khi trong tư duy do vô tình mà khái quát những hiênện tượng ngẫu nhiên thành tất nhiên hoặc do trình độ nhận thức còn thấp (chưa đủ điều kiện, phương tiện, cơ sở nhận thức, đánh giá, xem xét sự vật) nên phản ánh sai hiện thực khách quan. Ví dụ: _ Lỗi ngụy biện (biết sai mà cứ cố tình mắc vào): xảy ra khi vì 1 lí do, động cơ, mục đích vụ lợi nào đó mà người ta cố tình phản ánh sai lệch hiện thực khách quan, nhằm biến sai thành đúng, vô lý thành hợp lý. Ví dụ: Mỹ cố tình cắt bớt dấu hiệu tồn tại trong khái niệm “nhân quyền”. Đó là dấu hiệu: quyền tự quyết của các dân tộc. Yêu cầu 2: Phải có sự phù hợp giữa ngôn ngữ diễn đạt với tư tưởng. Ví dụ: + Sử dụng từ đa nghĩa: Con ngựa đá con ngựa đá. + Dùng từ không rõ nghĩa: Đàn bà không có đàn ông không là gì cả. + Sai ngữ pháp: Yêu cầu 3: Tư duy tái tạo phải đồng nhất với tư duy nguyên mẫu. Ví dụ: Không đồng nhất các tư tưởng khác nhau và không coi những tư tưởng đồng nhất là khác nhau. Câu 4:Trình bày cơ sở khách quan, phát biểu nội dung, viết công thức và nêu các yêu cầu của luật cấm mâu thuẫn đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các yêu cầu này. a) Cơ sở khách quan: là tính xác định về chất của các đối tượng được bảo toàn trong khoảng thời gian xác định. Từ đó suy ra, nếu có đối tượng như thế thì nó đồng thời không thể không tồn tại; nó không thể có các thuộc tính xác định về chất như thế này và đồng thời lại không có chúng, không thể vừa nằm vừa không nằm trong quan hệ nào đó với các đối tượng khác. b) Nội dung quy luật: Hai phán đoán đối lập trên hoặc mâu thuẫn nhau về một đối tượng, được xét trong cùng một thời gian, cùng một quan hệ, không thể cùng chân thực, ít nhất một trong chúng giả dối. Công thức: 7(a ^ 7a) c) Yêu cầu của luật cấm mâu thuẫn đối với tư duy: - Thứ nhất: không được có mâu thuẫn trực tiếp trong lập luận khi khẳng định một đối tượng và đồng thời lại phủ định ngay chính nó. Ví dụ: Trong thỏng 6 tất cả cỏc mặt hàng ở Hà Nội đều ổn định giỏ, chỉ cú tủ lạnh, điều hũa lại tăng giá lên tới 35% vỡ trời quỏ núng. - Thứ hai: không được có mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy, tác là khẳng định đối tượng, nhưng lại phủ nhận hệ quả tất yếu suy từ nó. Ví dụ: Câu 5: Trình bày cơ sở khách quan, phát biểu nội dung, viết công thức và nêu các yêu cầu của luật bài trung đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các yêu cầu này. a) Cơ sở khách quan: chính là tính xác định về chất của các đối tượng, một cái gì đó tồn tại hay không tồn tại, thuộc lớp này hay lớp khác, nó vốn có hay không có tính chất nào đó… chứ không thể có khả năng nào khác. Vì thế, nếu thế giới thường bị phân xẻ thành “có-không”, thì để phản ánh tin cậy về thế giới ấy, tư duy cũng không thể không mang tính tình thế. Trong tư duy nhất định phải có tác động của quy luật bài trung. b) Nội dung quy luật: Hai phán đoán mâu thuẫn nhau về cùng một đối tượng, được xét trong cùng một thời gian và một quan hệ, không thể đồng thời giả dối: một trong chúng nhất định phải chân thực, cái còn lại phải giả dối, không có trường hợp thứ ba. Công thức của quy luật: a v 7a c) Yêu cầu của quy luật: Trong việc giải quyết vấn đề mang tính giải pháp thì không được lảng tránh câu trả lời xác định; không thể tìm cái gì đó trung gian, đứng giữa, thứ ba. Ví dụ: Cái bảng này màu xanh. Cái bảng này không xanh. Câu 6: Trình bày cơ sở khách quan, phát biểu nội dung, viết công thức và nêu các yêu cầu của luật lý do đầy đủ đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các yêu cầu này. a) Cơ sở khách quan: Các đối tượng xác định về chất có quan hệ nhất định với nhau, chúng phát sinh từ các đối tượng khác và đến lượt mình, chúng lại sản sinh ra những đối tượng thứ ba, biến đổi và phát triển trong quá trình tương tác với nhau. Suy ra, tất cả tròg thế giới tồn tại đều phải có cơ sở. Sự phụ thuộc lẫn nhau trong tồn tại khách quan của các đối tượng là cơ sở quan trọng nhất cho sự xuất hiện và tác động trong tư duy con người quy luật lí do đầy đủ. “Không một lập luận nào có thể được công nhận là chân thực nếu thiếu những cơ sở đầy đủ cần thiết”. b) Nội dung quy luật: “Mọi tư tưởng đã định hình được coi là chân thực nếu đã rõ toàn bộ các cơ sở đầy đủ cho phép xác minh hay chứng minh tính chân thực ấy”. Công thức: “a chân thực vì có b là cơ sở đầy đủ”. c) Yêu cầu của quy luật: không được công nhận 1 tư tưởng là chân thực, nếu chưa có cơ sở đầy đủ cho việc công nhận ấy. Ví dụ: Câu 7: Hãy trình bày định nghĩa và cấu tạo của suy luận, qua đó chỉ rõ mối liên hệ giữa hình thức và nội dung, giữa tính chân thực và đúng đắn của tư duy. Cho ví dụ. a) Định nghĩa suy luận Suy luận là hỡnh thức của tư duy phản ỏnh những mối liờn hệ phức tạp hơn (so với phán đoán) của hiện thực khỏch quan. Về thực chất, suy luận là thao tỏc logic mà nhờ đó người ta rút ra được tri thức mới từ những tri thức đó biết. b) Cấu tạo của suy luận:3 bộ phận 1/Tiền đề: là tri thức đó biết làm cơ sở rỳt ra kết luận. Những tri thức này biết được nhờ quan sỏt trực tiếp, nhờ tiếp thu, kế thừa tri thức của cỏc thế hệ đi trước thụng qua học tập và giao tiếp xó hội hoặc là kết quả cỏc suy luận trước đó. Vớ dụ: Mọi người đều chết. 2/Kết luận: là tri thức mới nhận được từ cỏc tiền đề và là hệ quả của chỳng. 3/Cơ sở logic: là cỏc quy luận và quy tắc mà việc tuân theo chúng đảm bảo rỳt ra kết luận chõn thực/ Giữa tiền đề và kết luận là mối liờn hệ kộo theo loogic làm cho cú thể chuyển từ cỏi này sang cỏi kia. Chớnh là do cú mối liờn hệ xách định giữa chỳng với nhau, nếu đó thừa nhận tiền đề chõn thực thỡ muốn hay khụng thỡ cũng phải thừa nhận kết luận chõn thực. Một kết luận chõn thực khi và chỉ khi cỏc tiền đề chõn thực và suy luận tuõn theo quy tắc đúng đắn. c) Mối liên hệ giữa nội dung và hình thức Nội dung của tư duy là phần hiện thực khách quan được phản ánh vào đầu óc con người. Hỡnh thức của tư huy hay hỡnh thức logic là kết cấu của tư tưởng là phương thức liờn hệ, sắp xếp, tổ chức cỏc ý nghĩ, cỏc tư tưởng theo trỡnh tự xác định. Suy luận cựng với khỏi niệm, phán đoán và chứng minh là cỏc hỡnh thức của tư duy chung. Các hỡnh thức này khụng phải do chính tư duy sinh ra mà là sự phản ỏnh cỏc mối quan hệ, cấu trỳc của các đối tượng hiện thực. Nội dung và hỡnh thức của tư tưởng khụng tồn tại tỏch rời nhau mà liờn hệ hữu cơ với nhau. Khụng và khụng thể có các tư tưởng tuyệt đối phi hỡnh thức, cũng như không và không thể cú hỡnh thức logic “thuần tỳy”, phi nội dung. Trong suy luận cũng vậy, phải tồn tại đồng thời nội dung và cỏc hatiền đề, quan hệ giữa chỳng và cỏc quy luật và quy tắc rỳt ra kết luận. Nội dung của cỏc kết luận suy ra cú thể khác nhau nhưng hỡnh thức của chỳng lại cú thể chung một kết cấu. Suy luận là 1 hỡnh thức của tư duy được xõy dựng từ các phán đoán, bản thõn nú lại là phần hợp thành của chứng minh. Chớnh nội dung xác định hỡnh thức cũn hỡnh thức thỡ khụng chỉ phụ thuộc vào nội dung mà cũn tỏc động trở lại nội dung. Nội dung các tư tưởng càng phong phỳ thỡ hỡnh thức của chỳng càng phức tạp. d) Mối liên hệ giữa tính chân thực và tính đúng đắn của tư duy Tớnh chõn thực của tư duy là thuộc tính căn bản của nú thể hiện trong quan hệ với hỡnh thức, đó là thuộc tớnh tỏi tạo lại hiện thực như nó vốn có, tương thích với nú về nội dung biểu thị khả năng của tư duy đạt tới chõn lý. Cũn sai lầm, giả dối là thuộc tớnh của tư duy xuyên tạc, làm biến dạng nội dung ấy. Tớnh chõn thực bị quyết định bởi chuyện tư duy là phản ỏnh của hiện thực. Tớnh giả dối bởi sự tồn tại của tư duy là tương đối độc lập, và như vậy nú cú thể xa rời và mõu thuẫn với hiện thưc. Tính đúng đắn của tư duy lại là thuộc tính căn bản khác, nhưng cũng được thể hiện trong quan hệ với hiện thực. Đó là khả năng tư duy tái tạo trong cấu trỳc của tư tưởng cấu trỳc khỏch quan của hiện thực, phự hợp với quan hệ thực giữa các đối tượng. Tính không đúng đắn của tư duy là khả năng nó xuyên tạc những liờn hệ cấu trỳc của các đối tượng. Tính đúng đắn của tư tưởng phụ thuộc trước hết vào việc hỡnh thức của tư duy có diễn tả đúng cấu tạo của hiện thực khụng? Mặt khác, để cú một tư duy chân thực thỡ nội dung phản ỏnh của nú phải phự hợp với hiện thực. Mối quan hệ ở đây chớnh là một tư duy đúng đắn chưa hẳn đó chõn thực ( mới chỉ phự hợp với hỡnh thức phản ỏnh) nhưng một tư duy chân thực thỡ đương nhiên phải là một tư duy đúng đắn. Suy luận được xõy dựng đúng khi và chỉ khi cỏc tiền đề đều đúng và tuân thủ cỏc quy tắc của tư duy. Vớ dụ Mọi giáo sư là giảng viờn. ễng ấy là giáo sư. KL: ễng ấy là giảng viờn. Tuy nhiờn, cỏc tiền đề đầu chõn thực nhưng vi phạm cỏc quy tắc tư duy thỡ kết luận là sai. Vớ dụ: Mội giáo sư là giảng viờn. ễng ấy là giảng viờn. Suy ra, ụng ấy là giáo sư. Trình bày phân loại khái niệm Căn cứ vào nội hàm và ngoại diên a) Phân loại theo nội hàm: (1) Khái niệm cụ thể và trừu tượng - Khái niệm cụ thể là khái niệm phản ánh đối tượng hay lớp đối tượng hiện thực, tồn tại một cách độc lập tương đối trong tính chỉnh thể các mặt, các thuộc tính, tính chất của nó. Ví dụ: Lớp học, tòa nhà, hoa hồng… - Khái niệm trừa tượng là khái niệm phản ánh tính chất, quan hệ của các đối tượng, mà không tồn tại độc lập nếu thiếu các đối tượng ấy. Ví dụ: lễ độ, khiêm tốn, bằng nhau.. (2) Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định: - Khái niệm khẳng định là khái niệm nhấn mạnh sự hiện diện của các đối tượng, các thuộc tính hay các quan hệ của chúng. Ví dụ: có văn hóa, có dân chủ… - Khái niệm phủ định nhấn mạnh sự không tồn tại của đối tượng, thuộc tính hay quan hệ của chúng ở phẩm chất đang xét. Ví dụ: Vô văn hóa, vô ý thức, vô kỷ luật… (3) Khái niệm tương quan và không tương quan - Khái niệm tương quan là khái niệm chỉ mang đầy đủ nội dung khi đứng trong quan hệ với khái niệm khác cùng cặp. Ví dụ: thầy giáo – học sinh, mẹ – con, ông – cháu… - Khái niệm không tương quan là những khái niệm phản ánh các đối tượng có thể tồn tại độc lâp tương đối, không phụ thuộc vào sự tồn tại của đối tượng khác, có đầy đủ nội dung khi đứng độc lập. Ví dụ: con người, xã hội… b) Phân loại theo ngoại diên (1) Khái niệm tập hợp và không tập hợp - Khái niệm tập hợp là những khái niệm phản ánh về một lớp đối tượng đồng nhất được coi như một chỉnh thể thống nhất. Ví dụ: rừng, đội bóng đá, hạm đội… - Khái niệm không tập hợp là khái niệm trong đó mỗi đối tượng riêng rẽ được đề cập tới một cách độc lập. Nó chính là phần tử của khái niệm tập hợp. Ví dụ: cây, con tàu, từng cầu thủ trong đội bóng. (2) Khái niệm ảo (rỗng) và khái niệm thực - Khái niệm ảo (rỗng) là những khái niệm không xác định được ngoại diên hoặc ngoại diên bằng không. Ví dụ: động cơ vĩnh cửu, rồng, quỷ… - Khái niệm thực là những khái niệm mà ngoại diên có ít nhất