Đề cương môn Quản trị học

Câu 1: Quản trị là gì ? Trình bày tóm tắt các chức năng của quản trị ? Để quản trị tốt một tổ chức, nhà quản trị đòi hỏi các kĩ năng lãnh đạo gì để thành công ? *Quản trị: là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc, cùng với sự phối hợp các nỗ lực của con người tham gia vào hoạt động chung, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất. *Chức năng quản trị: - Hoạch định: Là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phát thảo những cách thức để đạt được những mục tieu đó. -Tổ chức: Là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho mọi người có thể thực hiện kế hoạch đã đề ra và thoả mãn các mục tiêu của tổ chức. - Lãnh đạo: Là bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức. - Kiểm tra: Là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám sát kết quả thực hiện một cách liên tục va thực hiện cac hoạt động điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu. *Kỹ năng của nhà quản trị: -Kỹ năng kĩ thuật: Yêu cầu nắm bắt và thực hành được các công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành Kỹ năng nhân sư: Yêu cầu lien quan đến khả năng cung lam việc, động vien, điều khiển con người va tập thể trong tổ chức Kỹ năng tư duy: Yêu cầu phải co tầm nhin, tư duy hệ thống, co khả năng phan đoan, khả năng khai quat va nhạy ben, phải hiểu ro mức độ phức tạp của moi trường .

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương môn Quản trị học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Quản trị là gì ? Trình bày tóm tắt các chức năng của quản trị ? Để quản trị tốt một tổ chức, nhà quản trị đòi hỏi các kĩ năng lãnh đạo gì để thành công ? *Quản trị: là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc, cùng với sự phối hợp các nỗ lực của con người tham gia vào hoạt động chung, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất. *Chức năng quản trị: - Hoạch định: Là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phát thảo những cách thức để đạt được những mục tieu đó. -Tổ chức: Là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho mọi người có thể thực hiện kế hoạch đã đề ra và thoả mãn các mục tiêu của tổ chức. - Lãnh đạo: Là bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức. - Kiểm tra: Là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám sát kết quả thực hiện một cách liên tục va thực hiện cac hoạt động điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu. *Kỹ năng của nhà quản trị: -Kỹ năng kĩ thuật: Yêu cầu nắm bắt và thực hành được các công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành Kỹ năng nhân sư: Yêu cầu lien quan đến khả năng cung lam việc, động vien, điều khiển con người va tập thể trong tổ chức Kỹ năng tư duy: Yêu cầu phải co tầm nhin, tư duy hệ thống, co khả năng phan đoan, khả năng khai quat va nhạy ben, phải hiểu ro mức độ phức tạp của moi trường…. Câu 4: Giải thích ý nghĩa: “Tính phổ biến của các chức năng quản trị không có nghĩa là đồng nhất” ? * Tính pho biên của quản trị có nghia là: – Không có sự khác nhau trong chức nang của nhà quản trị câp cao so với nhà quản trị câp thâp – Không có sự khác nhau trong chức nang của nhà quản trị mot to chức của nhà nước với nhiem vụ của nhà quản trị mot to chức của tư nhân – Không có sự khác nhau trong chức nang của nhà quản trị mot đơn vị kinh doanh kiếm lời so với nhà quản trị mot đơn vị phục vụ công ích không tính lợi nhuận. – Không có sự khác nhau trong chức nang của nhà quản trị mot to chức trong ngành nghê này so với nhà quản trị mot to chức thuoc ngành nghê khác – Không có sự khác nhau trong chức nang của một nhà quản trị của nước này với nhà quản trị nước khác. * Tính phổ biến của các chức năng quản trị không có nghĩa là đồng nhất Tuy nhiên, pho biên không có nghia là đồng nhât. Vì moi loại, moi câp to chức đều có những đặc điểm riêng vê môi trường, xã hoi, ngành nghê, quy trình công nghe v.v…, nên các hoạt động quản trị cung có những điem khác nhau. Nhưng những điem khác nhau đó là khác nhau vê mức đo phức tạp, vê thời gian dành cho moi chức nang, vê phương pháp thực hien, chứ không khác nhau vê bản chât và các chức nang quản trị. Câu 8: Những nhược điểm của lý thuyết quản trị cổ điển là gì ? Nhà quản trị cần làm gì để khắc phục các nhược điểm trên ? *Những nhược điểm của lý thuyết quản trị cổ điển là - Nguyeân taéc cöùng nhaéc laøm laõng phí thôøi gian vaø tieàn baïc; khoâng phuø hôïp vôùi coâng ngheä cao caáp, vôùi söï thay ñoåi tính chaát nhieäm vuï toå chöùc vaø qui trình thuû tuïc môùi thöôøng xuyeân ñöôïc ñöa vaøo thöû nghieäm. - Laøm chaäm toác ñoä ra quyeát ñònh. Khoâng quan taâm ñeán hieäu quaû maø taäptrung moïi noã löïc vaøo vieäc môû roäng vaø baûo veä quyeàn lôïi. - Phaïm vi öùng duïng chæ giôùi haïn trong toå saûn xuaát cho ñeán phaân xöôûng. - Tính nhaân baûn thaáp, ít quan taâm ñeán khía caïnh con ngöôøi. - Quan nieäm chöa ñaày ñuû veà nhu caàu cuûa con ngöôøi. - Khoâng ñeà caäp ñeán taùc ñoäng cuûa moâi tröôøng. - Khoâng chuù troïng ñeán tính hôïp lyù trong haønh ñoäng cuûa nhaø quaûn trò. * Để khắc phục các nhược điểm trên nhà quản trị cần làm: - Thứ nhất, quá trình quản trị: Quản trị là một quá trình liên tục của các chức năng đó là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra - Thứ hai, quản trị hệ thống: +Quan niệm tổ chức mang tính chất của một hệ thống. +Tổ chức không thể tự tồn tại mà có quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh. +Sự kết hợp các yếu tố nội tại bên trong một doanh nghiệp phải tuân theo nguyên lý của một hệ thống. - Thứ ba, tính ngẫu nhiên: -Chủ trương quản trị theo tình huống ngẫu nhiên, không rập khuôn máy móc theo những nguyên tắc; trái lại phải hết sức linh hoạt và sáng tạo, phải biết vận dụng phối hợp các ly thuyết quản trị vao từng tinh huống cụ thể. -Quản trị chỉ đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vận dụng sáng tạo tất cả những lý thuyết quản trị vào những tình huống cụ thể. Câu 12: Thế nào là một nhà quản trị ? Phân loại các nhà quản trị ? Cho biết vai trò của nhà quản trị trong một tổ chức ? *Định nghĩa nhà quản trị Nhà quản trị là người vạch mục tiêu, chiến lược, chính sách, đề ra các quyết địnhtrong điều hành trong sản xuất – kinh doanh. Đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định đó. *Các nhà quản trị - Quản Trị viên cấp cao: Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc ... Xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động & phát triển của tổ chức - Quản trị viên cấp trung: Trưởng phòng, Quản đốc, Cửa hàng trưởng ... Đưa ra các quyết định chiến thuật để thực hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức - Quản trị viên cấp cơ sở: Tổ trưởng, Nhóm trưởng, trưởng ca ... Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân viên trong công việc hàng ngày nhằm thực hiện mục tiêu chung *Vai trò của nhà quản trị trong một tổ chức: đã nghiên cứu một cách cẩn thận và đã đưa ra kết luận rằng các nhà quản trị trong một tổ chức phải thực hiện 10 vai trò khác nhau. Mười vai trò quản trị này được tác giả sắp xếp chung vào trong 3 nhóm: (1) vai trò quan hệ với con người, (2) vai trò thông tin, và (3) vai trò quyết định. Tuy có sự phân chia thành các nhóm vai trò khác nhau như vậy, nhưng có một sự liên hệ rất mật thiết giữa các nhóm vai trò đó. Ví dụ như nhà quản trị không thể có các quyết định đúng nếu vai trò thông tin không được thực hiện tốt. 1/ Vai trò quan hệ với con người Sống và làm việc trong một tổ chức mọi cá nhân thường có các quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau, nhưng với tư cách là nhà quản trị họ thường có những vai trò cơ bản sau: 1 Vai trò đại diện: Là người đứng đầu một đơn vị, nhà quản trị thực hiện các hoạt động với tư cách là người đại diện, là biểu tượng cho tập thể, có tính chất nghi lễ trong tổ chức. Ví dụ những công việc như dự và phát biểu khai trương chi nhánh mới, chào đón khách, tham dự tiệc cưới của thuộc cấp, đãi tiệc khách hàng ... 2 Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên dưới quyền. Một số công việc như tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn, và khích lệ nhân viên là một vài ví dụ về vai trò này của nhà quản trị. 3 Vai trò liên lạc: Quan hệ với người khác ở trong hay ngoài tổ chức, để nhằm góp phần hoàn thành công việc được giao cho đơn vị của họ. Ví dụ như tiếp xúc với khách hàng và những nhà cung cấp 2/ Vai trò thông tin Các hoạt động về quản trị chỉ thực sự có cơ sở khoa học và có hiệu quả khi nó được xử lý, được thực thi trên cơ sở các thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thông tin không chỉ cần cho các nhà qu n trị mà chính bản thân nó cũng giữ những vai trò cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực này. Nghiên cứu về vai trò thông tin của các nhà quản trị, chúng ta thấy: 4 Vai trò thu thập và tiếp nhận các thông tin: Nhà quản trị đảm nhiệm vai trò thu thập bằng cách thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh xung quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt động và những sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay sự đe dọa đối với hoạt động của tổ chức. Công việc này được thực hiện qua việc đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi, tiếp xúc với mọi người v.v... 5 Vai trò phổ biến thông tin: Là người phổ biến thông tin cho mọi người, mọi bộ phận có liên quan, có thể là thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp. 6 Vai trò cung cấp thông tin: Là người có trách nhiệm và quyền lực thay mặt tổ chức phát ngôn những tin tức ra bên ngoài với mục đích giải thích, bảo vệ các hoạt động của tổ chức hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức. 3/ Vai trò quyết định Nhóm vai trò cuối cùng của nhà quản trị gồm 4 vai trò: vai trò doanh nhân, vai trò người giải quyết xáo trộn, vai trò người phân phối tài nguyên và vai trò nhà thương thuyết. 7 Vai trò doanh nhân: Xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức. Việc này có thể được thực hiện bằng cách áp dụng một kỹ thuật mới vào một tình huống cụ thể, hoặc nâng cấp điều chỉnh một kỹ thuật đang áp dụng. 8 Vai trò người giải quyết xáo trộn: Nhà quản trị là người phải kịp thời đối phó với những biến cố bất ngờ nảy sinh làm xáo trộn hoạt động bình thường của tổ chức như mâu thuẩn về quyền lợi, khách hàng thay đổi... nhằm đưa tổ chức sớm trở lại sự ổn định. 9 Vai trò người phân phối tài nguyên: Khi tài nguyên khan hiếm mà lại có nhiều yêu cầu, nhà quản trị phải dùng đúng tài nguyên, phân phối các tài nguyên cho các bộ phận đảm bảo sự hợp lý và tính hiệu quả cao. Tài nguyên đó có thể là tiền bạc, thời gian, quyền hành, trang bị, hay con người. Thông thường, khi tài nguyên dồi dào, mọi nhà quản trị đều có thể thực hiện vai trò này một cách dễ dàng nhưng khi tài nguyên khan hiếm, quyết định của nhà quản trị trong vấn đề này sẽ khó khăn hơn, vì nó có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của một đơn vị hay thậm chí của toàn thể tổ chức. 10 vai trò đàm phán: Thay mặt cho tổ chức thương thuyết trong quá trình hoạt động, trong các quan hệ với những đơn vị khác, với xã hội. Mười vai trò này liên hệ mật thiết với nhau và bất cứ lúc nào trong hoạt động của mình, nhà quản trị có thể phải thực hiện nhiều vai trò cùng một lúc, song tầm quan trọng của các vai trò thay đổi tuỳ theo cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức. Với chức năng và vai trò của mình nhà quản trị giữ phần quan trọng trong sự thành công hay thất bại của một tổ chức Và đó cũng là lý do chính của nhu cầu cấp bách phải đào tạo các nhà quản trị, vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Câu 15: Phân tích những khó khăn của nhà quản trị hiện nay phải đương đầu trong bối cảnh hội nhập ? Cho biết cách thức khắc phục các khó khăn trên nhất là tình hình tại việt nam ? Tác động của việc hội nhập đến phát triển kinh tế thể hiện ở hai khía cạnh: khó khăn/thách thức không phải là ít nhưng cơ hội cũng rất nhiều. Vấn đề ở đây là, chúng ta cần phải có những giải pháp thích hợp để giảm thiểu những mặt bất lợi và khai thác tối đa những cơ hội của nó. * Các khó khăn mà nhà quản trị phải đương đầu: -đối mặt với nguy cơ gian lận thương mại và kiện tụng quốc tế do thiếu đội ngũ tư vấn luật pháp quốc tế và luật thương mại của các nước tham gia buôn bán -gặp rào cản về vấn đề ngôn ngữ với đối tác nước ngoài.vv...... - Tầm nhìn, khả năng phán đoán tình hình - Tác phong công nghiệp - Làm việc theo nhóm - Khả năng điều phối công việc - Về kinh nghiệm quản lý còn non kém, hiểu biết luật thương mại quốc tế còn hạn chế. -đối mặt với nguy cơ gian lận thương mại và kiện tụng quốc tế do thiếu đội ngũ tư vấn luật pháp quốc tế và luật thương mại của các nước tham gia buôn bán -gặp rào cản về vấn đề ngôn ngữ với đối tác nước ngoài.vv...... - Về vốn : muốn cải tiến dây chuyền công nghệ, hiện đại hóa thiết bị của nà máy để tăng năng suất lao động nhưng vốn đầu tư lấy từ đâu? - Về nhân lực: sẽ chịu áp lực thiếu thợ có tay nghề và CB quản lý đủ bản lĩnh để chèo chống con thuyền doanh nghiệp. Vì lúc ấy anh trả lương thấp không cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài thì sẽ có hiện tượng chảy máu chất xám ! - Về giá vật tư, nguyên, nhiên liệu: Chịu chí phí mua cao theo giá quốc tế giá này đã dần dần xóa bao cấp, trợ giá mà trước đây doanh nghiệp được hưởng, VD giá xăng dầu nhà nước đã để cho các DN kinh doanh xăng dầu tự điều tiết giá bán! - Về tổ chức tiếp thị, bán hàng, hậu mãi ... * Cách thức khắc phục các khó khăn trên nhất là tình hình tại việt nam _ Không ngừng bổ nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin. _ Cần am hiểu Luật pháp và các thông lệ quốc tế trong giao dịch _ Cầm tìm hiểu kỹ trứoc đối tác trước khi cộng tác _ Thận trọng trước các hợp đồng hết sức dễ dãi, béo bở _ Cần bình tĩnh khi có khó khăn xảy ra, biết dừng đúng lúc công việc đang tiến hành _ Kiểm điểm bản thân, suy nghĩ thật chín chắn trước khi quyết định.. _ Biết khai thác hiệu quả các nguồn lực doanh nghiệp hiện có _ Phân cấp, tin tưởng cấp dưới tuy nhiên vẫn có sự giám ssát theo dõi nhất định _ Rèn kỹ năng làm việc nhóm, bằng cách xây dựng cho mình những ekip phù hợp _ Thuê chuyên gia, các tập đoàn tư vấn nước ngoài tư vấn trong các dự án lớn. Câu 16: Trình bày tiến trình ra quyết định và giải quyết vấn đề của nhà quản trị ? Anh/Chị cho 01 ví dụ của bản thân đối với quá trình ra quyết định ? Khi ra quyết định trong quản trị cần lưu ý những vấn đề gì ? *Tiến trình ra quyết định và giải quyết vấn đề của nhà quản trị gồm 8 bước: 1/ Xác định vấn đề cần giải quyết: Trước hết cần phải xác định có cần phải quyết định hay không hay có nghĩa là có một vấn đề thực sự không. Việc tìm ra vấn đề là một bước quan trọng trong tiến trình ra quyết định, vì không thể sửa sai khi không biết cái sai là gì. Xác định cái sai và mô tả cái sai chính là công việc liên tục tìm và xử lý thông tin, do đó phải có hệ thống thu thập thông tin hiệu quả. Đây là bước đầu tiên của tiến trình ra quyết định nhưng lại rất quan trọng như một nhà quản trị nổi tiếng đã nói: ‘Xác định đúng vấn đề là thành công được một nửa công việc’. 2/ Xác định các tiêu chuẩn của quyết định Một khi vấn đề đã được xác định để hướng sự nỗ lực của nhà quản trị vào việc giải quyết nó, xác định các tiêu chuẩn của quyết định là bước tiếp theo cần phải làm. Tiêu chuẩn của quyết định nghĩa là những căn cứ được xem xét để đi đến sự chọn lựa quyết định. 3/ Lượng hóa các tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn được liệt kê ở bước 2 thường có mức độ quan trọng khác nhau đối với quyết định, vì vậy chúng ta cần phải đo lường mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn này để có thứ tự ưu tiên chính xác khi chọn lựa quyết định. 4/ Xây dựng các phương án Bước này đòi hỏi nhà quản trị phải đưa ra được các phương án mà những phương án này có thể giải quyết được vấn đề. Một quyết định quản trị chỉ có thể có hiệu quả cao khi nhà quản trị dành nhiều nỗ lực để tìm kiếm nhiều phương án khác nhau. 5/ Đánh giá các phương án Những phương án đã được đề xuất ở bước trên cần được phân tích thận trọng. Những điểm mạnh và những hạn chế/điểm yếu của từng phương án sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn đã được xây dựng ở bước 2 6/ Lựa chọn phương án tối ưu Bước này đòi hỏi nhà quản trị phải thực hiện hành động có tính then chốt đó là quyết định phương án nào được chấp nhận giữa các giải pháp đã được phân tính, đánh giá. 7/ Tổ chức thực hiện quyết định Một quyết định đúng được chọn lựa ở bước trên vẫn có thể không đạt được kết quả tốt nếu việc tổ chức thực hiện quyết định kém. Để thực hiện quyết định đúng cần phải lập kế hoạch cụ thể trong đó cần nêu rõ: - Ai thực hiện? - Bao giờ bắt đầu? Bao giờ kết thúc? Tiến độ thực hiện như thế nào? - Thực hiện bằng phương tiện nào? 8/ Đánh giá tính hiệu quả của quyết định Khi đánh giá kết quả thực hiện quyết định cần phải cẩn thận về các mặt như: - Kết quả thực hiện mục tiêu của quyết định. - Các sai lệch và nguyên nhân của các sai lệch. - Các tiềm năng chưa được sử dụng trong quá trình thực hiện quyết định. - Các kinh nghiệm và bài học thu được. * Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, có thể kể như sau: 5.4.1. Các thế lực trong tổ chức Trong một tổ chức, sự liên kết không chính thức của một nhóm nhằm vào các lợi ích riêng biệt nào đó có thể là cản trở lớn tới quá trình ra quyết định. Nhà quản trị phải nhìn thấy những cản trở này để có những biện pháp hợp lý. 5.4.2. Các định kiến Là những niềm tin không được phân tích một cách có ý thức, các nhà quản trị thường bị các linh cảm hay trực giác đánh lừa. Trực giác và kinh nghiệm rất cần thiết cho quản trị nhưng cần phải tỉnh táo và thận trọng khi sử dụng chúng. 5.4.3. Tính bảo thủ Đây là một vấn đề tế nhị, các nhà quản trị thường cố gắng bảo vệ các quyết định của mình mà không dũng cảm nhân ra những sai lầm, khăng khăng tiếp tục thực hiện mặc dù nhiều khi có những bằng chứng hiển nhiên về những sai lầm mắc phải. Để tránh mắc phải tính bảo thủ, nhà quản trị cần phải: - Xem xét thông tin bất lợi một cách nghiêm túc thay vì lờ đi hay phản bác chúng. - Sẳn sàng dẹp bỏ các tự ái cá nhân để làm lại các quyết định nếu thấy sai lầm. Câu 18: Có phải lúc nào tập thể cũng đưa ra quyết định có hiệu quả nhất hay không ? Vì sao ? * Ph ng phap ra quyết định tập thể la một phương phap ra quyết định ma người lanh đạo khong chỉ dựa vao kiến thức va kinh nghiệm ca nhan của minh ma con dựa vao kiến thức va kinh nghiệm của tập thể để đưa ra quyết định va chịu trach nhiệm về quyết định đưa ra. * Phương pháp ra quyết định tập thể có thể đưa ra một quyết định có chất lượng cao do đầu vào lớn mạnh và phong phú, đảm bảo tinh dan chủ của tổ chức, đảm bảo cơ sở tam ly - XH cho cac quết định. Tuy nhiên không phải lúc nào thì tập thể cũng đưa ra quyết định có hiệu quả nhất. Vì khi ra quyết định tập thể: – Các thành viên phải có kỹ năng, làm việc theo ê kíp cao – Dễ bối rối bởi các ý kiên trái ngược nhau. – Hạn chê sự sáng tạo do áp lực của sự cô gang tạo sự đồng nhất. – Có thể không kiem soát được toàn bộ quá trình nếu quá nhiêu người tham gia. – Dễ bị chi phối bởi 1 hoặc 1 số người trong hội đồng tư vấn đến kết luận của tập thể – Trach nhiệm của ngưoi ra quyết định ko ro rang. Ví dụ như trong một tổ chức khi đến giai đoạn phải triển khai những hành động cụ thể như: bố trí nhân sự, thực thi các trách nhiệm trong mô tả công việc, thực hiện các kế hoạch giải quyết vấn đề, triển khai hệ thống điều hành, thì phong cách ra quyết định này bắt đầu phát huy tác hại. Những ý kiến bàn bạc bắt đầu nhiều hơn, sự đồng thuận ngày càng khó khăn, vậy là mọi người bắt đầu ỳ ra. Thậm chí, có những việc đã được bàn bạc và quyết định rồi, người ta cũng vẫn có thể tìm ra và vin vào những khó khăn mới để trì hoãn, chờ đợi và cuối cùng là có lý do hợp pháp để không phải làm gì cả. Câu 20: Trình bày tầm quan trọng của truyền thông trong quản trị trong một tổ chức ? Theo Anh/Chị, nhà quản trị cần làm gì để tổ chức truyền thông có hiệu quả trong một tổ chức ? 1/ Tầm quan trọng của truyeàn thoâng: Truyeàn thoâng laø một phương tiện để trao đổi và chia seû những thoâng tin, các ý tưởng, thái độ, các giá trị, các sự kiện; một quá trình đòi hỏi có sự kết hợp giữa người gởi và người nhận thông tin đñeå ñaït ñöôïc quan ñieåm chung veà moät vaán ñeà. - Moïi hoaït ñoäng cuûa nhaø quaûn trò ñeàu thoâng qua truyeàn thoâng. Chaát löôïng truyeàn thoâng coù aûnh höôûng raát lôùn ñeán hieäu quaû hoaït ñoäng cuûa toå chöùc. - Truyeàn thoâng giuùp tieáp caän – hoïc taäp – aùp duïng coâng ngheä môùi vaø huaán luyeän nhaân vieân. Caûi tieán chaát löôïng heä thoáng quaûn lyù thoâng qua truyeàn thoâng veà yù nghóa veà chaát löôïng, taàm quan troïng cuûa chaát löôïng, tieáp nhaän thoâng tin phaûn hoài ñaày ñuû vaø roõ raøng, tieáp nhaän caùc giaûi phaùp cuûa nhaân vieân. - Để tạo được lợi thế cạnh tranh nhà quản trị phải cố gắng gia tăng được hiệu quả hoạt động, chất lượng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đổi mới liên tục. Truyến thông hiệu quả là việc thiết yếu để đạt được bốn mục tiêu trên và là cơ sở để tạo được lợi thế cạnh tranh - Thông qua truyền thông, nhân viên và nhà quản trị có thể trao đổi để thống nhất các vấn đề trong sản xuất và thông tin với khách hàng nhằm mục đích phục vụ cho quá trình đổi mới. Như vậy: truyền thông giao tiếp hiệu quả cần thiết không chỉ đối với nhà quản trị mà còn đối với tất cả mọi thành viên trong tổ chức nhằm mục đích tạo và tăng cường lợi thế cạnh tranh trong tổ chức. 2/ Để tổ chức truyền thông có hiệu quả trong một tổ chức ? Để thực hiện truyền thông hiệu quả, nhà quản trị cần nắm đươc: – Những yếu tố gây trở ngại cho quy trình truyền thông – Những như những kỹ năng cần thiết khi ơ vai trò người gởi. – Những như những kỹ năng cần thiết khi ơ vai trò người nhận