Đề tài Chọn tạo giống bông vải

Hoa bông được hình thành từ nách lá cuả thân hoặc cành, hoa lưỡng tính có 3 lá đài,5 cánh hoa có màu trắng, màu kem,màu vàng, bầu lớn nằm giữa hoa bầu hoa có 3-5 ô, mỗi ô phát triển thành 1 múi ,mỗi múi có 6-11 noãn. Cây bông là cây tự thụ phấn nhưng cũng có thụ phấn chéo nhờ côn trùng. Có những giống bông thụ phấn kín do hoa không nở

ppt43 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3145 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chọn tạo giống bông vải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Đề tài : “ chọn tạo giống bông vải” Nhóm 3 Trương thị Nhung Vũ thị Nhung Chu thị khánh Ny Nguyễn văn Phong Nguyễn thị Phương Nguyễn xuân Quân Phan thị Quỳnh Nguyễn hữu Tấn Trần thị Thái Ngô thị Thảo Trần thị Thêu Dương thị Thơm Lê thị hồng Thúy Nguyễn quỳnh Trang Nguyễn đắc Tùng Vũ mạnh Tường Đặt vấn đề: Bông vải là một trong các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế hàng đầu của thế giới. Ngoài sản phẩm chính là xơ bông cung cấp nguyên liệu cho dệt may, hạt bông từ lâu đã được khai thác sử dụng làm thực phẩm, làm thức ăn cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp làm giấy và chế biến phân bón hữu cơ. Trước những giá trị quan trọng của cây bông, chúng ta cần có chương trình chọn tạo giống bông vải có năng suất cao , chất lương xơ tốt và chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của tự nhiên. II.Nội dung 1. Giá trị kinh tế. Bông ( gossypium) là cây lấy sợi quan trọng nhất cung cấp vải mặc cho con người, ngoài việc cung cấp xơ hạt bông còn dùng ép dầu ăn cho người và thức ăn gia súc , thân cây còn làm nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy, gỗ ép, làm chất đốt và làm phân xanh cải tạo đất . 1. Giá trị kinh tế Cây bông là cây công nghiệp quan trọng có hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao cho một số nước trồng bông lớn như Mỹ ,Australia, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ. Ở Việt Nam , diện tích đất trồng bông hiện nay đạt 3.5 vạn ha, sản lượng 14.000 tấn bông xơ, tự túc 15-20% nguyên liệu trong nước cho công nghiệp dệt. Cây bông vải là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi. 2. Đặc điểm thực vật học Rễ Thân cành. Lá Nụ, hoa, quả, hạt Rễ Bông có 1 rễ cọc đâm sâu xuống đất, từ rễ cọc phát triển rễ thứ cấp và phân nhánh mạnh a. Thân cành Thân bông cao từ 0.7-1.5m tùy vào giống và điều kiện môi trường, trên thân có các đốt trung bình từ 20-30 đốt. Cành có 2 loại cành đực cành quả Lá Lá có màu xanh, một số giống có màu nâu đỏ. Lá bông có từ 3-5 đến 7 thùy Hoa Hoa bông được hình thành từ nách lá cuả thân hoặc cành, hoa lưỡng tính có 3 lá đài,5 cánh hoa có màu trắng, màu kem,màu vàng, bầu lớn nằm giữa hoa bầu hoa có 3-5 ô, mỗi ô phát triển thành 1 múi ,mỗi múi có 6-11 noãn. Cây bông là cây tự thụ phấn nhưng cũng có thụ phấn chéo nhờ côn trùng. Có những giống bông thụ phấn kín do hoa không nở Hoa bông Xơ Xơ là biến dạng của lớp biểu bì của hạt. Sau khi thụ tinh xơ bông trưởng thành cùng quả và hạt,sau khi hoa nở 15-20 ngày xơ bông đạt chiều dài cao nhất khi quả chín xơ khô có dạng sợi xoắn Quả và Hạt Một cây có từ 100-300 quả,mỗi quả nặng từ 4-6g, mỗi quả có 4-5 múi, mỗi múi có 6-7 hạt. Quả và hạt 3. Nguồn gốc, phân loại Cây bông được thuần hóa từ thời kỳ đồ đá, bông được trồng lấy sợi dệt vải cao cấp thời kỳ Ai Cập cổ đại. Cây bông được xuất xứ từ nhiều nơi trên thế giới, hiện nay có 5 loài trồng trọt nhưng chủ yếu có 4 loại trồng trọt chính. 4 loài bông trồng trọt phổ biến Gossypium arboreum L cây bông trồng trọt ở châu Á Gossypium barbadense L bông hải đảo có nguồn gốc nam mỹ. Gossypium hirsutum L bông luồi có nguồn gốc Ai Cập Gossypium herbaceum L. bông cỏ, có nguồn gốc châu phi Các loại bông không trồng trọt Gossypium sturtianum J.H. Willis – cây bông Úc hay hồng sa mạc Sturt (Sturt's Desert Rose), có nguồn gốc ở Australia. Gossypium thurberi Tod. – cây bông dại Arizona, có nguồn gốc ở Arizona, New Mexico và miền bắc Mexico. Gossypium tomentosum Nutt. cũ Seem – Ma‘o hay cây bông Hawaii, là loài đặc hữu của khu vực quần đảo Hawaii. Các sợi bông của loài này là ngắn và có màu nâu hung đỏ, không phù hợp cho việc xe sợi hay xoắn sợi thành các sợi chỉ. . Quỹ gen Nhóm bông có sợi dài >50cm, nhóm bông này tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập, Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang được lưu trữ nhiều nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan. Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước Nam Á và Đông Nam Á Việt nam: trung tâm nghiên cứu bông Nha hố đã thu thập, nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45 giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông luồi. Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang nga đã thu thập tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giống Viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc tế (IPGRI) cũng lưu giữ 1 quỹ gen khá lớn 4.Mục tiêu tạo giống Làm bông y tế và băng vệ sinh: các giống bông có sợi dài 30mm, năng suất cao và màu trắng Bông cách nhiệt: năng suất cao và sợi ngắn Làm sợi dệt vải: các giống có chiều dài sợi 40mm Làm chỉ: tập trung vào làm chỉ cao cấp, các sợi dài ít nhất 50mm, chỉ siêu bền đạt mức >60mm Làm thực phẩm: trong hạt bông có lượng dầu, sau khi được sử lý tạo ra dầu bông có chất lượng cao, giá bông là loại thực phẩm ngon. Làm hoa và cây cảnh khô 4.Mục tiêu tạo giống Chọn tạo giống bông có hàm lượng gossypiol tự do để năng cao chất lượng khô dầu bông và chất lượng sợi bông. Chọn tạo giống bông có khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh như sâu xanh, bệnh héo rũ 5.Phương pháp chọn tạo giống Nhập nội giống Lai hữu tính Gây đột biến: Chọn giống UTL Chuyển nạp gen Sử dụng các dòng bất dục Nhập nội giống Nguồn nhập nội từ viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc tế (IPGRI), viện nghiên cứu cây trồng(VIR) liên bang nga, ngoài ra còn nhập từ một số nước trồng nhiều bông trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc…….. Khi nhập nội cần kiểm dịch thực vật sau đó đưa ra khảo nghiệm đánh giá, nếu vượt các đối chứng hiện có thì tiến tới công nhận giống Lai hữu tính Cây bông là cây tự thụ nhưng có tỷ lệ thụ phấn ngoài khá cao 0.5-3%. Hiện nay có 2 phương pháp lai hữu tính đó là lai trong loài và lai xa. Lai trong loài để tạo ra các dạng biến dị tổ hợp tốt liên quan tới năng suất, chất lượng do vậy phương pháp chủ yếu là chọn dong thuần theo phương pháp pedigree và bulk Lai xa để tạo ra con lai có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh: sâu xanh, sâu đục quả, bệnh heó nhũn, xoăn lùn do virus Lai hữu tính Nếu tổ chức lai xa giữa bông luồi và bông cỏ con lai F1 thường bất dục nên phải tiến hành backcross Phương pháp gây đột biến Phương pháp gây đột biến được tiến hành phổ biến ở châu Âu, thành tựu nổi bật là ở liên xô cũ Có 2 nguồn đột biến : tác nhân vật lý và tác nhân hóa học tác nhân vật lý: xử lý tia phóng xạ γ Co60 tác nhân hóa học : nitrozomethyl ure 0.005% Sử dụng đột biến để tạo ra các giống bông màu Tạo giống UTL Hoa tự thụ nhưng hoa to và hở nên công tác khử đực tương đối dễ dàng có thể sản xuất F1 bằng thủ công Các bước: B1: làm thuần cách ly 1-2 lần từng cá thể B2: chọn bố mẹ theo 5 nguyên tắc rồi đưa vào phép lai dialen thử khả năng kết hợp theo sơ đồ Griffing 4, không nên tiến hành quá 7 giống Chuyển nạp gen Có 2 hướng Chuyển gen lạ và chuyển gen trong nội bộ một chi chuyển gen lạ: chuyển gen bt kháng sâu xanh, chuyển gen kháng bệnh héo nhũn. Chuyển gen trong cùng một chi: chuyển gen chịu hạn, gen kháng vi khuẩn xanthomonas, chuyển gen mang màu. Chuyển nạp gen Chuyển nạp gen Chọn lọc marker phân tử Sử dụng các dồng bất dục Sử dụng dạng bất dục tế bào chất và bất dục nhân Ơ bang Missisipi Mỹ người ta đã tìm được gen bất dục đực tế bào chất ở loài bông dại G. anomalum. bất dục đực do gen nhân quyết định chủ yếu là GMS 6.Thành tựu chọn giống    Công tác Ngân hàng Gen bông Thu thập và bảo tồn được nguồn gen cây bông khá phong phú với 1947 mẫu giống; bao gồm 831 mẫu giống bông Luồi (G. hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse), 53 mẫu giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại; Trong đó, nhiều mẫu giống mang gen quí như chín sớm, quả to, tiềm năng năng suất cao, tỷ lệ xơ cao, phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu bệnh. Hàng năm, tư vấn sử dụng và cung cấp từ 30-50 lượt giống cho chọn tạo giống. Công tác tư liệu hóa đã hoàn chỉnh lýí lịch của khoảng 1.400 mẫu giống cho 30 tính trạng. Chọn tạo và cải tiến giống bông Chọn tạo và phóng thích thành công 8 giống bông thuộc loài bông luồi (G. hirsutum L.), gồm TH1, TH2, M456-10, MCU9, TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977-1995. Hiện tại, một số giống bông có triển vọng như KS02-63, KS02-67, D20-9 và D99-1 đang được thử nghiệm ở các vùng.     Nghiên cứu sử dụng ưu thế lai   Xác định rõ kiểu di truyền của hầu hết các tính trạng số lượng quan trọng, đồng thời khẳng định nhiều giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao và sử dụng chúng có hiệu quả trong chọn tạo giống; Đặc biệt, lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai, gồm L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03 từ năm 1995 đến nay. Hiện tại, một số giống lai mới, có triển vọng như VN04-1, VN04-2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang được thử nghiệm ở các vùng   Một số giống bông Một số đặc điểm chính của giống:          Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 115 ngày.          VN20 có khả năng sinh trưởng khỏe, có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá trung bình.  VN20 kháng rầy xanh (Amrasca devastant) khá,VN20 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (25- 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.      -   Một số giống bông Giống bông lai VN35      •  Tác giả: Viện NC Cây bông và Cây có sợi.          VN35 được công nhận là giống bông Quốc gia năm 1999.      •  Một số đặc điểm chính của giống:          Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 120 ngày. VN35 có khả năng sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, khả năng tái sinh phục hồi năng suất tốt; có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá nhiều.VN35 có khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastans) cao.VN35 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (20 - 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam. Một số giống bông Giống bông lai VN15      •  Nguồn gốc: VN15 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố LRA5166, được công nhận giống quốc gia năm 2002 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: VN15 là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 135 -145 ngày; khả năng sinh trưởng khỏe, có 2 - 3 cành đực/cây, mật độ lông trên lá ít; kháng cao đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) nhưng kháng rầy xanh yếu; giống có khả năng thích nghi rộng, cho năng suất khá cao (25- 35 tạ/ha); đồng thời chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam Một số giống bông Giống bông lai VN01-2      •  Nguồn gốc: VN01-2 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố VN36P , được công nhận giống quốc gia năm 2004 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: Giống có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 150- 160 ngày; sinh trưởng mạnh, có từ 1-3 cành đực/cây và thân lá nhiều lông; khả năng tái sinh và chịu hạn tốt; đồng thời, có kháng cao cả đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) và rầy xanh (Amrasca devastant); giống có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất rất cao (30-40tạ/ha) và chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.      Một số giống bông  Giống bông lai VN01-4      •  Nguồn gốc: VN01-4 tổ hợp lai giữa giống mẹ CS96 và giống bố C118A dạng hình gọn, quả to; được chọn lọc từ 45 tổ hợp luân giao 10x10 theo mô hình Griffing II; được phép khu vực hoá theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.      •  Đặc điểm chính: VN01-4 chín sớm, thời gian từ gieo đến 50% có số cây nở quả từ 100 đến 105 ngày; dạng hình gọn, cành ngắn, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam; khả năng kháng cao đối với sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera; khả năng thích nghi rộng,        Một số giống bông  Giống bông lai GL03      •   Nguồn gốc: GL.03 là tổ hợp lai giữa dòng mẹ bất dục đực gen K34007 và dòng bố CS95 kháng sâu xanh đục quả, được khu vực hoá theo quyết định số 5218 QĐ/BNN-KHCN ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.      •  Đặc điểm chính: GL03 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 140 - 150 ngày; khả năng sinh trưởng mạnh, có 1- 2 cành đực, mật độ lông trên lá trung bình; kháng sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) cao và kháng rầy xanh (Amrasca devastans) trung bình; khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam III. Kết luận Cây bông là cây công nghiệp điển hình có giá trị kinh tế cao,nước ta đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống bông, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chỉ có 1 viện nghiên cứu bông tại Nha Hố Ninh Thuận nên công tác chọn tạo giống bông còn nhiều hạn chế vì vậy trong tương lai chúng ta cần tập trung nghiên cứu chọn tạo các giống bông có năng suất cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnh Tài liệu tham khảo Nhà xuất bản giáo dục-Giáo trình chọn giống cây trồng- TS. Nguyễn Văn Hiển-2000 Nhà xuất bản nông nghiệp- giáo trình cây công nghiệp- Đoàn Thị Thanh Nhàn Nhà xuất bản nông nghiệp- kỹ thuật trồng bông vải ở Việt Nam-2005 Hoàng Đức Phương, 1983. Giáo trình cây bông. Nxb. Nông nghiệp Tài liệu từ internet Thank a lot!
Tài liệu liên quan