Đề tài Chuỗi cung ứng của sản phẩm Coca Cola Việt Nam

Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế Thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí chiến lược sắc bén, giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc nội và quốc tế. Cùng với sự phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra Thế giới thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các loại thức uống ngày càng cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như vậy. Nước ngọt thì có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi nơi từ siêu thị, nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết đến như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát. Để có được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.

docx35 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 6819 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuỗi cung ứng của sản phẩm Coca Cola Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH /  ĐỀ TÀI: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA SẢN PHẨM COCA COLA VIỆT NAM GVHD: ThS. NGUYỄN PHI KHANH SVTH: NHÓM 10 LỚP: NL91 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2012 DANH SÁCH NHÓM 10 1. Nguyễn Văn Hùng (NT) 0954010172 2. Đặng Thị Phương Thi 0954010475 3. Bùi Thị Hương Mai 0954010263 4. Trần Ngọc Lan 0954010210 5. Phạm Thị Thu Thúy 0954012493 6. Lê Thị Hồng Nhung 0954012331 7. Đào Thủy Tâm 0954012425 8. Nguyễn Thị Việt 0954010612 9. Phạm Trần Quốc Đại 0954010088 MỤC LỤC A. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA 6 I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 6 II. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM 7 B. CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA 10 I. ĐẦU VÀO 10 1. Thành phần 10 2. Nguyên vật liệu 10 a. Lá coca 10 b. Hạt Kola 11 c. Nước bão hòa CO2 11 d. Đường 11 e. Màu thực phẩm (carmel E150d) 12 f. Chất tạo độ chua ( axit citric) 12 g. Caffein: 12 h. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca cola: 12 II. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA 13 III. SẢN PHẨM ĐẦU RA 16 1. Nhận xét 16 2. Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường 17 IV. PHÂN PHỐI 21 1. Nhà sản xuất : 22 2. Tổng đại lý ( đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ): 23 3. Nhà bán lẻ: 24 4. Người tiêu dùng 25 V. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA COCA COLA 27 1. Các khái niệm liên quan 27 a. Hàng tồn kho 27 b. Tồn kho trung bình 27 c. Điểm đặt hàng lại (R) 27 2. Các loại hàng tồn kho 27 a. Tồn kho nguyên vật liệu 27 b. Tồn kho sản phẩm dở dang 28 c. Tồn kho thành phẩm 28 3. Các chi phí liên quan đến tồn kho 29 a. Chi phí tồn trữ (Ctt) 29 b. Chi phí đặt hàng (Cđh) 30 c. Chi phí thiếu hụt 30 d. Chi phí mua hàng (Cmh) 30 4. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho 31 a. Hệ thống tồn kho liên tục 31 b. Hệ thống tồn kho định kỳ 31 5. Về công tác quản lý hàng tồn kho 31 Lời nói đầu Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế Thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí chiến lược sắc bén, giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc nội và quốc tế. Cùng với sự phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra Thế giới thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các loại thức uống ngày càng cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như vậy. Nước ngọt thì có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi nơi từ siêu thị, nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết đến như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát. Để có được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola. Xuất phát từ điều này, nhóm chúng em muốn tìm hiểu rõ hơn về sự vận hành, liên kết trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày này tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi mới thị trường ,làm phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền thống công chúng. Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực: Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Philipin Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc Khu vực Tây và Đông Nam Á Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin bước tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa. Các mốc phát triển của Coca-cola: Vào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại sirô sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Atlanta (Mỹ). Nhưng sau 5 năm kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một ngày, Pemberton đã không thể nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông tạo ra. Ông mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp Asa G. Candler mua lại cổ phần của Coca-Cola. Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với nguồn đầu tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-Cola” với văn phòng U.S Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó. Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại các bang như Dallas, Texas, Chicago, California, Illinois và Los Angeles của nước Mỹ. Ông Candler đã báo cáo cho các cổ đông rằng Coca-Cola đang được bán tại “mỗi bang và mỗi vùng trên toàn nước Mỹ.” Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ ngân hàng Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola từ các cổ đông của Candler. Bốn năm sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỷ sau đó. Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD  cho việc đa dạng hoá thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên 200 quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước cam ép Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát Samurai, bột Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu. Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore Tên viết tắt:Coca-cola Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn hiệu coca-cola Logo / Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh Website:www.coca-cola.com.vn Điện thoại:84  8961 000 Fax:84 (8) 8963016 Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD Vốn pháp định: 163.836.600 USD Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta, Sprite... Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD Số lao động: 976 người. Các mốc phát triển của Coca-cola Việt Nam: / 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam. Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài. Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty  Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc. Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam. Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng. Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền Nam. Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự. Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh. Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới. Coca-cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà Tây-Đà Nẵng-Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD. CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA / ĐẦU VÀO Thành phần Nước bão hòa CO2 Đường: Màu thực phẩm (carmel E150d) Chất tạo độ chua ( axit citric) Caffein Các thành phần khác trong những loại Coca-Cola khác là :Bột Samurai DEFGH, bột Samurai 1A, bột chanh sunfill lime  và bột cam sunfill orange; lô bột cam sunfill orange; một số hóa chất là: tricalcium phosphate, xanthan gum, hóa chất mono calcium phosphate. Nguyên vật liệu Với một sản phẩm bất kì, điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên vật liệu để sản xuất. Nguyên liệu đó gồm những gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao và được cung cấp bởi ai? Lá coca Nước coca cola, loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới – loại nước trước đây đã từng chứa coocain, vẫn đang có khả năng gây nghiện được tách chiết từ lá coca – loại lá được dùng để sản xuất coocain. Từ hang nghìn năm nay ở vùng núi cao Andes thuộc bờ Tây lục địa Nam Mỹ (trải dài qua 7 quốc gia: Achetina, Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador, Pedu và Venezueela), lá coca đã được dùng như một loại trà thảo mộc. Trên thực tế, lá coca rất giàu các chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hỗ trợ hệ hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó còn được coi là một tác nhân kích thích và là một loại thuốc giảm đau tự nhiên. Theo kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và nhiều nghiên cứu khoa học đã khẳng định ở dạng tự nhiên, lá coca hoàn toàn an toàn và không gây nghiện. Để tạo ra côcain, một chất gây nghiện từ lá coca, cần trải qua một quy trình chế biến rất phức tạp và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học có độc tính. Hạt Kola Chữ “coca” là bắt nguồn từ cây coca, và chữ “kola” là bắt nguồn từ quả kola – quả của cây kola, cùng học với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại đồ uống này. Với các nguồn cung cấp là: Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá coca để dùng cho sản xuất nước Coke. Nước bão hòa CO2 Nước uống giải khát Coca-Cola là loại nước uống có gas, tức là nó có chứa CO2, CO2 có chứa trong Coca-Cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của chúng. Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô hấp củađộng, thực vật cũng như của con người. CO2 cũng được tạo thành từ phản ứng cháy, nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có chứa khí CO2 Thế nhưng, trong các nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường được dùng từ hai nguồn: CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia. CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian là(MEA) monoethanol amine. Một số công dụng của CO2 • CO2 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân CO2 không có vị,nhưng khi hòa tan trong nước sẽ tạo ra một lượng nhỏ acid, điều này đủ tạo nên vị chua cho dung dịch, và kết hợp với vị chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng cho sản phẩm. • Các bọt khí CO2 tự do cũng kích thích vòm miệng. • Các bọt khí CO2 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản phẩmhấp dẫn hơn. • CO2 giúp cho sự tiêu hóa tốt. • Tác dụng như một chất bão quản: CO2 ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Đường Nhà máy cung cấp đường cho Coca-Cola như Nhà máy đường KCP. Thành phần đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm. Trong nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường cát) . Theo nghiên cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương đương với 30-50g đường. Khi "uống" nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm giác no "giả". Nếu bạn có thói quen uống nhiều nước có gas, bạn sẽ bị thiếu chất mặc dù bạn đang bị béo phì. Màu thực phẩm (carmel E150d) Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu sắc bị mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt hơn. Màu thực phẩm là 1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt. Trong nước uống giải khát Coca-Cola, màu thực phẩm caramel nguyên chất được làm từ đường tan chảy. Màu thực phẩm của Coca-cola có màu nâu nhạt.Màu nâu nhạt trong các sản phẩm đồ uống giải khát Coca-Cola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất hóa học amoniac (NH3). Chất tạo độ chua ( axit citric) Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước ngọt Trên 50% axit citric được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống. Axit citric trong vai trò của một phụ gia thực phẩm, axít citric được sử dụng như là chất tạo hương vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là các loại đồ uống nhẹ. Nó được ký hiệu bằng một số E là E330. Số E trong nước giải khát Coca-Cola là E338. Nước Coca-Cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi làm canxi trong máu thấp hơn, do đó có thể gây ra thiếu hụt canxi. Caffein: Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị thơm thơm, kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein cũng hơi gây nghiện. Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt cola. Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ thần kinh trung ương và từ số lượng, có thể gây ra mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo sợ, rối loạn nhịp tim, đi tiểu nhiều, tăng thải calcium qua nước tiểu, tăng nguy cơ loãng xương. Trong Coca-Cola có chứa 1 lượng caffeine khoảng 30 – 60 mg/500ml. Nguồn cung cấp caffeine của Coca-Cola: trước kia loại đồ uống này chứa caffein lấy từ hạt cola, ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo, hoặc cũng dùng caffein tự nhiên, như là từ hạt cà phê. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm coca cola: Các công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging (Việt Nam) cung cấp vỏ chai chất lượng cao cho coca cola. Công ty chế biến stepan đóng tại bang Illinois là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty coca cola. (Công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước coca cola). Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát coca cola Việt Nam… QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-COLA  Công thức pha chế nước Coca-Cola là một công thức đặc biệt và bí mật với các thành phần như nước bão hòa, CO2, đường HFCS, đường mía, màu thực phẩm (150d), chất tạo độ chua (338), hương liệu từ tự nhiên và cafein. Coca-Cola có 90% là nước, nên nước được xem như một thành phần quan trọng trong việc tạo nên một thức uống hoàn hảo về chất lượng và giống nhau tại các nhà máy sản xuất Coca-Cola trên toàn thế giới. Nước được lấy từ các giếng tại nơi sản xuất sẽ được lọc qua một chương trình lọc Nano để trở thành nước bão hòa (neutral water). Sau đó đến giai đoạn xử lý đường tinh khiết, tạo thành nước đường rồi họ vận chuyển nước đường nguyên chất này bằng đường ống vào một bồn chứa khoảng 5000 lít. Tại đây, nước đường và nước tinh khiết sẽ qua quá trình hòa trộn tạo nên hỗn hợp syrup ngọt hơn 150%. Tiếp đến là quá trình pha chế tạo nên nước uống Coca-Cola với nguyên vật liệu, chất phụ gia, làm giàu CO2 cùng một công thức chế biến hoàn toàn bảo mật. Và trước khi vào công đoạn rót vào chai, nhân viên sẽ mang mẫu thử đầu tiên đến phòng thí nghiệm để đo độ đạt tiêu chuẩn của nước Coca-cola bằng máy tính phân tích lượng đường (10.76 – 11.06), CO2 volumes (khoảng 4.20). Các vỏ chai PET, thủy tinh và lon của sản phẩm không được sản xuất ngay tại nhà máy Coca-cola, mà được sản xuất ở các nhà máy khác và được vận chuyển đến nhà máy Coca-cola như : Công ty Cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa (NNC) là nhà sản xuất chai nhựa PET, Nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh OI-BJC Việt Nam. Các vỏ chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này. Các trạm I/O phân tán thu thập tất cả các tín hiệu cần thiết của quá trình sản xuất được gửi đến PLC (PLC viết tắt của Programmable Logic Controller , là thiết bị điều khiển lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm) thông qua PROFIBUS-DP (Profibus là một chuẩn thông tin công nghiệp mở phù hợp với nhiều ứng dụng tự động hóa và điều khiển các quá trình công nghiệp có dạng DP là Distributed Peryphery sử dụng để kết nối thiết bị điều khiển với các ngoại vi phân tán) . Bộ thay đổi vận tốc truyền động  motor của công ty DANFOSS được điều khiển thông qua PROFIBUS điều chỉnh vận tốc của băng tải theo tốc độ sản xuất thực. Những tiện ích gửi/nhận  phức tạp trong hệ thống điều khiển là không cần thiết – PROFIBUS-DP cung cấp chế độ truyền dữ liệu đơn giản giúp tối ưu hóa vận tốc của quá trình sản xuất. Các thiết bị đầu cuối thông minh, có loại dài hàng trăm mét, ở trên PLC để gắn trực tiếp vào các mô đun I/O. Bộ truyền động motor được điều khiển thông qua chuỗi dữ liệu trong PLC, cho phép cấu hình các thông số đơn giản như: thời gian đáp ứng, điểm đặt vận tốc… Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Với chai thủy tinh có thể sử dụng lại ( một chai có thể tái sử sụng 15 lần), sẽ được máy tự động đem ra khỏi két, chuyển đến nơi làm sạch rác trong chai và lột bỏ nhãn cũ. Trên đường tới đó thì sẽ có công nhân quan sát nhặt những chai thuộc loại nước uống khác bị lẫn vào, còn két thì cũng được đi theo một dây chuyền khác làm sạch. Thiết bị “quan sát” sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ dẫn xuất, màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều khiển bởi một PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được. Sau khi được làm sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon đioxit để làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai