Đề tài Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp

Trong bài “Nghiên cứu chuyên nghành Quản lý đất đai” về “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp ” em đã nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau đây: Xác định rõ mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá xác thực về thực trang công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ sỏ để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hơn về công tác này nhằm làm cho dự án hoàn thành tốt tiến độ dược giao. Nắm được đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ cũng như lịch sử nghiên cứu để giới hạn quy mô cấp dự án ở cấp nào thực hiện mà đánh giá chính xác. Trong phần Lược khảo tài liệu bài làm cầm làm rõ đất đai là gì vai trò của nó như thế nào và giá đất cũng vậy trong nền kinh tế quốc dân. Nắm bắt được về bồi thường hỗ trợ và tái định cư là gì. Chính sách này được áp dụng đối với các nước xung quanh ta như thế nào và tại nước ta ra sao. Thấy được thực tiến bồi thường,hỗ trợ và tái định cư tại nước ta trên cơ sở đó Nghị định 69/2009NĐ-CP đã ra đời và giải quyết phần nào tình trạng bức xúc của người dân trong dự án. Với Phương tiện là các văn bản quy phạm pháp luật và giấy tờ hồ sơ liên quan đến dự án, công trình. Bằng Phương pháp thu thập thông tin số liệu, tài liệu cùng điều tra thực tế và phân tích so sánh đánh giá.để làm rõ vấn đề đặt ra. Phần trọng tâm của bài là kết quả nghiên cứu đã làm rõ đươc đặc điểm vùng nghiên cứu là huyện Tháp Mười. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định 29/QĐ-UBND tỉnh Đồng tháp và tình hình bồi thường cũng như phương án cụ thể được áp dụng tại huyện Tháp Mười. Qua nghiên cứu một số dự án tại huyện đã thấy được một số thuận lợi và khó khăn cũng như mặc dược và mặc hạn chế của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên cơ sở đó mà có ý kiến đề xuất để hoàn thiện hơn. Phàn cuối cùng là Kết luận lại bài làm và Kiến nghị lên cấp trên hoàn thiện chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

doc61 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 5828 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
((((( ĐỀ TÀI “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp ”. TÓM LƯỢC 3 MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 8 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 32 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 TÓM LƯỢC Trong bài “Nghiên cứu chuyên nghành Quản lý đất đai” về “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp ” em đã nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau đây: Xác định rõ mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá xác thực về thực trang công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ sỏ để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hơn về công tác này nhằm làm cho dự án hoàn thành tốt tiến độ dược giao. Nắm được đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ cũng như lịch sử nghiên cứu để giới hạn quy mô cấp dự án ở cấp nào thực hiện mà đánh giá chính xác. Trong phần Lược khảo tài liệu bài làm cầm làm rõ đất đai là gì vai trò của nó như thế nào và giá đất cũng vậy trong nền kinh tế quốc dân. Nắm bắt được về bồi thường hỗ trợ và tái định cư là gì. Chính sách này được áp dụng đối với các nước xung quanh ta như thế nào và tại nước ta ra sao. Thấy được thực tiến bồi thường,hỗ trợ và tái định cư tại nước ta trên cơ sở đó Nghị định 69/2009NĐ-CP đã ra đời và giải quyết phần nào tình trạng bức xúc của người dân trong dự án. Với Phương tiện là các văn bản quy phạm pháp luật và giấy tờ hồ sơ liên quan đến dự án, công trình. Bằng Phương pháp thu thập thông tin số liệu, tài liệu cùng điều tra thực tế và phân tích so sánh đánh giá.để làm rõ vấn đề đặt ra. Phần trọng tâm của bài là kết quả nghiên cứu đã làm rõ đươc đặc điểm vùng nghiên cứu là huyện Tháp Mười.. Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quyết định 29/QĐ-UBND tỉnh Đồng tháp và tình hình bồi thường cũng như phương án cụ thể được áp dụng tại huyện Tháp Mười. Qua nghiên cứu một số dự án tại huyện đã thấy được một số thuận lợi và khó khăn cũng như mặc dược và mặc hạn chế của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên cơ sở đó mà có ý kiến đề xuất để hoàn thiện hơn. Phàn cuối cùng là Kết luận lại bài làm và Kiến nghị lên cấp trên hoàn thiện chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và các khu dân cư... Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Việc sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế – xã hội và tính bền vững môi trường ngày càng có ý nghĩa. Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lơị ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Do đó, thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Tại Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Đã quy định cụ thể về các mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp huyện ( thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng co liên quan, nghĩa vụ và quyền lợi của người bị thu hồi đất Huyện Tháp Mười tình Đồng Tháp là một huyện lớn của Đồng Tháp. với nền kinh tế nông nghiệp, thương mại và dịch vu phát triển. Trên toàn địa bàn huyện Tháp mười với có nhiều dự án đã và đang được đầu tư, nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên em xin tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp ”. Nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, hỗ, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước 2. Mục tiêu. Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.. 3. Đối tượng, phạm vi và nhiêm vụ nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu. Các báo cáo, tổng kết dự án dầu tư của các đơn vị đầu tư và các sở ban ngành liên quan đến bồi thường , hỗ trợ và tái định cư. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 và Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp: 3.2 Phạm vi nghiên cứu. Đất của hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực của dự án phải giải toả; Đất ở, đất nông nghiệp; Các công trình kiến trúc; Cây cối, hoa màu. Phạm vi nghiên cứu: Khu vực huyện Tháp mười tỉnh Đồng Tháp. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng như các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác giải phóng mặt bàng. Tìm ra những khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, bao gồm từ phía người dân và những người thực hiện dự án. Từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết một cách hợp lý tạo công bằng cho người dân, Nhà nước và nhà đầu tư 4. Lịch sử nghiên cứu. Vấn đề bồi thường hỗ trợ và tái định cư trở thành một trong nhữngvấn đề nóng của xã hội. Do đó Chính phủ ban hành Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Nghị định này đã có nhiều quy định khắc phục được những nhược điểm trước đây nhưng vẫn chưa tạo ra cân bằng giữa Nhà nước, xã hội và cộng đồng. Nhằm tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục những vướng mắc còn tồn tại có các đề tài nghiên cứu được thực hiện: Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” thuvienluanvan.com. Đề tài “Những hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra” của tác giả Nguyến Thị Bích Mai & Trần Thị Phương Thảo, Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Địa lý - Trường Đại Hoc Đồng Tháp - năm 2011 Những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện nay về công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng. Trên cơ sở đó em tiếp tục triển khai ở huyện Tháp mười có những vấn đề riêng phát sinh và tiếp tục hoàn thiện. CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Đất đai và vai trò của đất đai 1.1.1. Định nghĩa đất đai: Theo Lê Quang Trí (2001), có rất nhiều định nghĩa về đất đai: đất đai định nghĩa như là “Một thực thể tự nhiên dưới đặc tính không gian và địa hình” và thường được kết hợp với một giá trị kinh tế được diễn giải dưới dạng giá đất/ha khi chuyển quyền sử dụng rộng hơn trên quan điểm tổng hợp và tổng thể thì cũng bao gồm luôn cả tài nguyên sinh vật và kinh tế xã hội của một thực thể tự nhiên. Đất đai về mặt địa lý mà nói thì là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất: có những đặc tính mang tính ổn định hay có chu kỳ dự đoán được, trong khu vực sinh - khí quyển theo chiều thẳng đứng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước và quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai (Theo định nghĩa về đất đai của Brinkman và Smyth, 1973) Một định nghĩa hoàn chỉnh chung như sau: Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt đất của trái đất, chứa đựng tất cả các đặc trưng của sinh - khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này, bao gồm khí hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm những hồ cạn, sông, đầm trũng và đầm lầy), lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, mẫu hình định cư của con người và những kết quả về tự nhiên những hoạt động của con người trong thời gian qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước và thoát nước, đường xá, nhà cửa) (UN, 1994). 1.1.2 Vai trò của đất đai Lời mở đầu của Luật đất đai năm 1993 đã xác định vai trò của đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ ác khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất như ngày nay [39, tr.104]. - Về mặt kinh tế Theo Nguyễn Việt Cường (2000), có thể khẳng định rằng đất đai là một tư liệu không gì khẳng định được và sản xuất không giới hạn. Đất đai khác với mọi tư liệu sản xuất khác ở chỗ, đất đai được tồn tại vĩnh viễn theo thời gian mà không bị mất đi. Trong khi đó các tư liệu sản xuất khác bị hao mòn theo thời gian, sẽ bị vứt đi và được thay thế bằng một tư liệu sản xuất mới tiến bộ hơn. Còn đất đai thì được luân chuyển từ đời này sang đời khác. Đất đai là địa bàn sinh sống của dân cư, là kho tàng bến cảng, là chỗ đứng của nhân dân trong nhà máy. Nói chung, đất đai là cơ sở vật chất để thực hiện mọi quá trình sản xuất, tất cả các thành phần kinh tế đều cần đến đất đai. Chính vì thế từ lúc sơ khai tổ tiên của chúng ta cũng nhận thức được giá trị của đất đai là: “Tấc đất tấc vàng” và cho đến nay dân số ngày càng tăng thì giá trị của đất đai lại càng thể hiện rõ hơn trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội của con người. - Về mặt chính trị Theo Nguyễn Việt Cường (2000), đất đai là nơi trú ngụ của cả một cộng đồng dân tộc. Vì thế, để giữ gìn đất đai, bảo vệ lãnh thổ dân tộc ta đã trải qua lịch sử hàng nghìn năm chiến đấu kiên cường để bảo vệ lãnh thổ, độc lập dân tộc, bảo vệ 11 chủ quyền của quốc gia. Chủ quyền quốc gia gắn liền với đất đai, lãnh thổ là dấu hiệu để xác định sự tồn tại của quốc gia. Trong đời sống chính trị của một đất nước, đất giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Là nguyên nhân cơ bản để diễn ra hầu hết các cuộc chiến tranh trong lịch sử giữa các giai cấp trong cùng một xã hội, mà chủ yếu là những người có đất và người không có đất. Như vậy qua một số phân tích trên, vai trò của đất đai về phương diện chính trị càng được khẳng định rõ hơn. Theo Bùi Quang Nhơn (2001), đất đai là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất là nền tảng là bệ đỡ của sự sống nói chung, của loài người nói riêng. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, cùng với sự ra đời của Nhà nước, đất đai được đưa vào sử dụng với những pháp lý khác nhau, điều này phụ thuộc vào chế độ chính trị kinh tế - chính trị của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ nhất định. Khi đề cập đến đất đai, hẳn chúng ta điều biết đất luôn là địa điểm con người xây dựng nhà cửa, các công trình văn hoá, máy móc, kho tàng, bến bãi,.... Đồng thời đất cũng là nơi để phân bố dân cư, phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Đối với môi trường đất là chổ dựa cho tất cả hệ sinh thái, đất là một trong những yếu tố quan trọng để điều hoà nhiệt độ và điều hoà khí hậu bằng cách giữ nhiệt độ làm giảm sức nóng thêu đốt của mặt trời qua nhiều tầng đất của mình. Đất còn là túi lọc chuyển nước bề mặt thành nước ngầm chứa vô khối nước tinh khiết. Với đặc thù độc đáo mà không vật thể tự nhiên nào có được, đó là độ phì nhiêu, đất còn cung cấp toàn bộ dinh dưỡng cho cây trồng, vật nuôi giúp cho nó sinh sôi nảy nở và phát triển. Ở một vùng nhất định, kết cấu đất có thể được sử dụng làm nguyên liệu của một số ngành sản xuất phục vụ đời sống xã hội như: gạch, ngói, đồ gốm, xi măng,... Trong lịch sử hình thành và phát triển của Nhà nước, đất gắn liền với sự ra đời và tồn tại của một quốc gia là vấn đề lãnh thổ, vì lãnh thổ nó có ý nghĩa đối với việc tồn tại và duy trì một ranh giới quyền lực Nhà nước trong một cộng đồng dân cư nhất định. 1.2 Gía đất và vai trò của nó 1.2.1 Định nghĩa giá đất: Điều 4 Luật đất đai 2993 Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. Giá đất là phương tiện để thể hiện nội dung chủ yếu của các hệ chuyển quyền sử dụng đất trong chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất 1.2.2 Vai trò của giá đất Khoản 1 điều 54 Luật đất đai 2003 xác định giá đát là cơ sở đẻ thu tiền nộp ngân sách nhà nước: bao gồm: a) Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; b) Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; c) Thuế sử dụng đất; d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Ngoài ra người ta còn căn cứ vào giá đất để tham gia đầu tư vào thị trường bất động sản trong nêng kinh tế thị trường.. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất: Đặc tính tự nhiên: vị trí, kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất, địa hình, đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất, tình trạng môi trường, các tiện lợi và nguy cơ rủi ro của tự nhiên. Đặc tính kinh tế: khả năng mang lại thu nhập từ đất. Đặc tính xã hội: đặc tính nhân khẩu gia đình, tình hình chính trị an ninh xã hội, tình hình đầu cơ nhà đất, tiến trình đô thị hóa. Các yếu tố pháp lý. 1.3. Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ. giải phóng mặt bằng và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 1.3.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.: đất và tài sản. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội. Tái định cư là Người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: bồi thường bằng nhà ở, bồi thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. 1.3.2. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Và, thu hồi đất nông nghiệp là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình. Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vẫn đòi hỏi sự “hy sinh”. Không chỉ là một sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. 1.4. Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực 1.4.1. Trung Quốc Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phư
Tài liệu liên quan