Đề tài Khảo sát chất lượng học tập của sinh viên khoá 18 Đại học ngân hàng Tp Hồ Chí Minh

Báo cáo I. Tên đề tài: Khảo sát chất lượng học tập của sinh viên khóa 18 ĐHNH- TP.HCM. II. Mục tiêu nghiên cứu: Từ việc khảo sát chất lượng học tập và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên, tìm những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng học tập, tìm biện pháp nâng cao chất lượng học tập của sinh viên ĐHNH. III. Phương pháp khảo sát: Nhóm khảo sát chất lượng học tập của sinh viên thông qua điểm trung bình học kỳ II năm thứ hai của SV khóa 18 ĐHNH, điểm trung bình là biến phụ thuộc (biến định lượng). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập được chọn để khảo sát (các biến độc lập): - Số lượng giờ tự học (giờ/ ngày) (biến định lượng). - Môi trường học tập có yên tĩnh hay không (biến định tính). - Sinh viên có được sự quan tâm của gia đình hay không (biến định tính). - Ngành học hiện tại có phù hợp với nguyện vọng của bản thân hay không (biến định tính). - Sinh viên có thường đến thư viện học hay không (biến định tính). - Sinh viên có đi làm thêm hay không (biến định tính). Giả thiết ban đầu về quan hệ giữa biến phụ thuộc và các

doc13 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát chất lượng học tập của sinh viên khoá 18 Đại học ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh …………………………………………………………… Đề án môn Kinh tế lượng Báo cáo hoàn chỉnh Đề tài: KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOÁ 18 ĐHNH TPHCM Nh óm 13 Đoàn Huỳnh Dung Phạm Trung Hậu Nguyễn Quỳnh Lê Liên Bích Thảo Lớp ĐH 18A1 TP.HCM tháng 12/2004 Báo cáo Tên đề tài: Khảo sát chất lượng học tập của sinh viên khóa 18 ĐHNH- TP.HCM. Mục tiêu nghiên cứu: Từ việc khảo sát chất lượng học tập và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên, tìm những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng học tập, tìm biện pháp nâng cao chất lượng học tập của sinh viên ĐHNH. Phương pháp khảo sát: Nhóm khảo sát chất lượng học tập của sinh viên thông qua điểm trung bình học kỳ II năm thứ hai của SV khóa 18 ĐHNH, điểm trung bình là biến phụ thuộc (biến định lượng). Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập được chọn để khảo sát (các biến độc lập): - Số lượng giờ tự học (giờ/ ngày) (biến định lượng). - Môi trường học tập có yên tĩnh hay không (biến định tính). - Sinh viên có được sự quan tâm của gia đình hay không (biến định tính). - Ngành học hiện tại có phù hợp với nguyện vọng của bản thân hay không (biến định tính). - Sinh viên có thường đến thư viện học hay không (biến định tính). - Sinh viên có đi làm thêm hay không (biến định tính). Giả thiết ban đầu về quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập: - Số giờ tự học càng lớn thì điểm trung bình càng cao. - Sinh viên có môi trường học tập yên tĩnh, tập trung học thì điểm trung bình cao hơn. - Sinh viên được gia đình quan tâm đến việc học tập, có sự hỗ trợ, động viên của gia đình thì điểm trung bình cao hơn. - Sinh viên có ngành học đúng với nguyện vọng bản thân, thì điểm trung bình cao hơn. - Sinh viên thường đến thư viện học thì điểm trung bình cao hơn. - Sinh viên không đi làm thêm sẽ có nhiều thời gian học hơn thì điểm trung bình cao hơn. IV. Dữ liệu: Dữ liệu cần cho mô hình: Dữ liệu được thu thập bằng cách chọn ngẫu nhiên sinh viên của 4 lớp ĐH18A1, ĐH18B1, ĐH18C1, ĐH18D1 để khảo sát. Để mô hình có tính giải thích, các biến số có ý nghĩa thống kê, dữ liệu cần cho mô hình phải tốt nghĩa là phải chính xác, trung thực. Vì vậy, các sinh viên được khảo sát phải có tinh thần hợp tác, trả lời theo bảng câu hỏi đầy đủ, cung cấp số liệu chính xác. Dữ liệu thực sự đã được sử dụng cho ước lượng mô hình: Nhóm đã phát bảng câu hỏi, trong đó khảo sát nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên của 4 lớp ĐH18A1, ĐH18B1, ĐH18C1, ĐH18D1 . Từ các dữ liệu thu thập được, do có nhiều dữ liệu không hoàn chỉnh, thiếu chính xác và chi tiết, nhóm đã chọn ra 6 nhân tố (đã nêu ở trên) làm các biến độc lập. Dữ liệu được sử dụng kèm theo báo cáo ở phụ lục (dữ liệu bảng). Trong đó, các biến định tính được qui ước như sau: - MTRUONG = 1 nếu môi trường học tập của sinh viên yên tĩnh, = 0 nếu môi trường học tập không yên tĩnh. - GIADINH = 1 nếu sinh viên được sự quan tâm của gia đình, = 0 nếu không được gia đình quan tâm. - NVONG = 1 nếu ngành sinh viên theo học đúng nguyện vọng của mình, = 0 nếu không đúng nguyện vọng. - THUVIEN = 1 nếu sinh viên hay đến thư viện học tập, = 1 nếu sinh viên không hay đến thư viện học. - LAMTHEM = 1 nếu sinh viên không đi làm thêm, = 0 nếu sinh viên có đi làm thêm. V. Kết quả ước lượng mô hình: 1. Các trị thống kê mô tả: Qua bảng trị thống kê mô tả ta thấy hệ số biến thiên của các biến DTB và GIOTH nhỏ, cho thấy các biến này khá ổn định. Dựa vào hệ số biến thiên, mức độ ổn định của các biến được sắp xếp theo độ giảm dần như sau: DTB- GIOTH- LAMTHEM- GIADINH- NVONG- MTRUONG- THUVIEN. Điểm trung bình chung sinh viên đạt được là 6.862. Giờ tự học trung bình của sinh viên là 2.262h/ ngày. 62.5% sinh viên được gia đình quan tâm đến việc học tập, 65% sinh viên có môi trường học tập yên tĩnh, 52.5% sinh viên theo học đúng nguyên vọng ngành , 32.5% sinh viên thường xuyên đến thư viên học tập và 72.5% sinh viên đi làm thêm. 2. Ma trận tương quan: Qua bảng ma trận tương quan ta thấy tương quan giữa biến phụ thuộc với biến GIOTH và GIADINH khá cao, nghĩa là có thể GIOTH càng nhiều thì DTB càng cao., tương quan giữa biến DTB và các biến còn lại thấp. Tương quan giữa các biến độc lập với nhau không cao, cho thấy không xảy ra hiện tương đa cộng tuyến nghiêm trọng. Ma trận tương quan còn cho ta thấy tác động của biến LAMTHEM và THUVIEN lên DTB trái với giã thiết ban đầu. 3. Kết quả ước lượng mô hình: Mô hình 1: hệ số của biến LAMTHEM mang dấu (-), cho thấy tác động của biến này trái với kỳ vọng ở giả thiết ban đầu. Các biến còn lại có tác động như kỳ vọng ở giả thiết ban đầu. Mô hình có độ phù hợp khá tốt với R2 = 0.718, có ý nghĩa thống kê F =14.07, P(F) = 0 nhưng các biến GIADINH, LAMTHEM, THUVIEN có trị thống kê t thấp ( / t / < 2), do đó cá biến này không có ý nghĩa thống kê. Để có được một mô hình tốt hơn ta loại bỏ các biến này. Trước hết ta loại bỏ biến THUVIEN vì biến này có ý nghĩa thống kê thấp nhất, ta có mô hình 2. Thực hiện kiểm định WALD, kết quả kiểm định cho thấy P(F) = 0.295 > 0.05 nên không thể bác bỏ giả thiết C(3) = C(4) = 0. Trị thống kê t của các biến độc lập GIADINH và LAMTHEM vẫn còn thấp ( / t / < 2), nghĩa là các biến này không có ý nghĩa thống kê. Do đó ta tiếp tục loại dần các biến này ra khỏi mô hình. Ở mô hình 3, sau khi đã loại biến LAMTHEM, ta thực hiện kiểm định WALD. Kết quả kiểm định cho thấy P(F) = 0.147 > 0.05, không thể bác bỏ giả thiết C(3) = 0. Trị thống kê của biến GIADINH vẫn thấp, / t / = 1.479 < 2. Do đó ta loại biến này ra khỏi mô hình và được mô hình 4. Thực hiện kiểm định WALD, cho thấy P(F) = 0.027 < 0.05 nên ta bác bỏ được H0. Mô hình này có thể xem là mô hình tốt Ta thấy các trị thống kê t đều lớn hơn 2 cho thấy các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, mức độ phù hợp khá tốt: R2 = 0.689, mô hình này có ý nghĩa thống kê khá cao F = 26.60. Phương trình hồi quy: DTB = 4.609 + 0.769*GIOTH + 0.497*MTRUONG + 0.361* NVONG t (17.187) (7.969) (3.008) (2.296) R2 = 0.689 R2 .= 0.663 F = 26.603 N = 40 Từ phương trình hồi quy cho thấy: Nếu giờ tự học tăng lên 1(giờ/ngày), thì điểm trung bình sẽ tăng lên 0.769 đơn vị, trong điều kiện môi trường học tập và nguyện vọng về ngành học là không đổi và như nhau. Nếu môi trường học tập yên tĩnh thì điểm trung bình sẽ tăng lên 0.497 đơn vị, trong trường hợp số lượng giờ tự học và nguyện vọng về ngành họclà không đổi và như nhau. Nếu sinh viên theo học đúng ngành nguyện vọng của mình thì điểm trung bình sẽ tăng thêm 0.361 đơn vị, trong điều kiện môi trường học tập và số lượng giờ tự học là không đổi và như nhau. Kiểm định phương sai của sai số thay đổi: Thực hiện kiểm định White ta thấy P(F) = 0.339 > 0.05. Vậy không thể bác bỏ giả thiết H0: không có phương sai của sai số thay đổi, nghĩa là mô hình ước lượng này không xảy ra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Mô hình ước lượng tiếp theo là mô hình ước lượng với dạng hàm logarit (lấy log(GIOTH)). Kết quả ước lượng cho thấy R2, R2., F không thay đổi nhiều. Mô hình này cũng có thể gọi là một mô hình hồi quy tốt. Mô hình có sử dụng các biến tương tác : GIOTHMTRUONG = GIOTH*MTRUONG GIOTHNVONG = GIOTH*NVONG Kết quả ước lượng cho thấy trị thống kê t , R2. = 0.645 , F = 15.205 đều giảm. Kết quả kiểm định WALD cho thấy P(F) = 0.903 > 0.05 nên không thể bác bỏ giả thiết C(3) = 0, C(4) = 0. vậy mô hình sử dụng các biến tương tác này không tốt bằng mô hình nêu trên. VI. Kết luận: Với các mô hình ước lượng trên, ta thấy mức ý nghĩa các trị thống kê chưa cao do số lượng dữ liệu không nhiều và chất lượng dữ liệu chưa tốt lắm. Để nghiên cứu hiệu quả hơn, cần có thời gian, công sức và sự cố gắng của một tập thể. Ta có thể khảo sát thêm các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên như sức khỏe, thời gian nghỉ ngơi, giải trí, thời gian học thêm, phương pháp giảng dạy của Thầy Cô...và tăng cỡ mẫu khảo sát nếu có thể. Trong số các mô hình ước lượng hồi quy đã nêu trên, với mô hình 4 dù chưa phải là mô hình tốt nhất, ta thấy yêu cầu về nghiên cứu cũng đã được đáp ứng phần nào. Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến chất lượng học tập (thể hiện bằng điểm trung bình học kỳ của sinh viên) là: số giờ tự học, môi truờng học tập và nguyện vọng về ngành học của sinh viên. Vậy muốn nâng cao chất lượng học tập của sinh viên thì điều quan trọng nhất là tự bản thân mỗi sinh viên phải nỗ lực cố gắng, tăng thêm giờ tự học, nghiên cứu ở nhà. Về môi truờng học tập, thư viện là một môi trường học tập yên tĩnh, tuy nhiên, thư viện trường ĐHNH chưa thu hút được sinh viên, lý do có thể đưa ra là tài liệu tham khảo còn hạn chế, không gian thư viện hẹp. Hy vọng với sự đổi mới, mở rộng của thư viện trường sắp tới, thư viện sẽ thực sư là môi trường học tập yên tĩnh và lợi ích cho việc học tập của sinh viên. Về nguyện vọng ngành học, nếu sinh viên không thể theo học ngành mình yêu thích, thì vai trò của các Thầy Cô rất lớn. Thầy Cô có thể đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo ra sự hứng thú cho sinh viên như tăng giờ thực hành, tổ chức các buổi chuyên đề, ngoại khóa... Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần giúp các bạn sinh viên nâng cao chất lượng học tập. Xin chân thành cảm ơn. Phụ lục : Bảng tổng hợp dữ liệu: STT DTB GIOTH MTRUONG GIADINH NNVONG THUVIEN LAMTHEM 1 6.40 2 1 1 0 1 1 2 5.80 2 0 0 1 0 0 3 7.60 1.5 1 1 0 0 1 4 6.40 2 1 0 0 0 1 5 7.60 2 0 0 1 0 1 6 6.90 2.5 0 1 0 1 1 7 7.30 2 1 1 1 1 0 8 6.30 1.5 1 0 1 1 0 9 6.60 2 0 1 1 0 1 10 7.50 3 0 1 0 0 1 11 6.90 2.5 1 0 1 0 1 12 6.70 3 0 1 0 0 1 13 6.84 1.5 1 0 1 0 1 14 8.23 3 1 1 1 0 0 15 6.50 2 0 0 0 1 1 16 6.00 2 1 1 1 0 1 17 6.25 3 0 1 1 0 0 18 5.70 1 0 0 1 0 1 19 7.35 3 1 1 0 0 1 20 7.00 2 0 1 1 1 1 21 7.50 3 1 1 1 0 0 22 5.50 1 0 0 1 1 1 23 8.00 4 0 1 1 0 1 24 5.10 1.5 1 0 0 0 0 25 7.82 3 1 1 1 0 1 26 6.30 2 0 1 0 1 1 27 8.53 3 1 0 0 0 1 28 8.10 3.5 0 0 1 0 0 29 6.91 2 0 1 1 1 0 30 7.43 3 1 1 0 0 1 31 7.48 4 1 1 1 0 1 32 7.98 2.5 0 0 1 0 0 33 7.34 2 1 1 0 1 0 34 7.91 4 1 1 1 0 1 35 5.70 2 0 0 0 1 1 36 6.50 2.5 1 0 0 1 1 37 6.04 1 1 1 1 0 1 38 6.50 2 1 1 0 0 0 39 6.00 1 0 0 0 1 1 40 6.00 1.5 1 0 1 0 0 Bảng trị thống kê mô tả: DTB GIOTH GIADINH MTRUONG NVONG THUVIEN LAMTHEM Giá trị trung bình 6.86 2.26 0.63 0.65 0.53 0.33 0.73 Trung vị 6.87 2.00 1.00 1.00 1.00 0.00 1.00 Giá trị lớn nhất 8.53 4.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 Giá trị nhỏ nhất 5.10 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 Độ lệch chuẩn 0.84 0.82 0.49 0.48 0.51 0.47 0.45 Độ trôi 0.01 0.44 -0.52 -0.63 -0.10 0.75 -1.01 Độ nhọn 2.13 2.71 1.27 1.40 1.01 1.56 2.02 Jarque-Bera 1.25 1.42 6.79 6.93 6.67 7.19 8.39 Giá trị P 0.54 0.49 0.03 0.03 0.04 0.03 0.02 Hệ số biến thiên 0.12 0.36 0.78 0.74 0.96 1.46 0.62 Số quan sát 40 40 40 40 40 40 40 Bảng ma trận tương quan: DTB GIOTH GIADINH MTRUONG NVONG THUVIEN LAMTHEM DTB 1.00 0.76 0.59 0.33 0.12 -0.29 0.05 GIOTH 0.76 1.00 0.57 0.11 -0.06 -0.36 0.13 GIADINH 0.59 0.57 1.00 0.19 -0.01 -0.23 0.10 MTRUONG 0.33 0.11 0.19 1.00 -0.17 -0.16 0.13 NVONG 0.12 -0.06 -0.01 -0.17 1.00 -0.30 -0.14 THUVIEN -0.29 -0.36 -0.23 -0.16 -0.30 1.00 -0.17 LAMTHEM 0.05 0.13 0.10 0.13 -0.14 -0.17 1.00 Đồ thị: Kiểm đinh phương sai của sai số thay đổi: 6. Các mô hình hồi quy: Mô hình 1: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/23/04 Time: 17:05 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 4.515430 0.370049 12.20223 0.0000 GIADINH 0.288330 0.196045 1.470737 0.1508 GIOTH 0.717203 0.123185 5.822171 0.0000 LAMTHEM -0.076529 0.178574 -0.428556 0.6710 MTRUONG 0.499741 0.170301 2.934452 0.0060 NVONG 0.404890 0.171567 2.359953 0.0243 THUVIEN 0.192387 0.194356 0.989873 0.3294 R-squared 0.718987 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.667893 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.485258 Akaike info criterion 1.549357 Sum squared resid 7.770691 Schwarz criterion 1.844910 Log likelihood -23.98713 F-statistic 14.07203 Durbin-Watson stat 1.655283 Prob(F-statistic) 0.000000 Mô hình 2: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/27/04 Time: 21:20 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 4.743829 0.289220 16.40217 0.0000 GIOTH 0.678348 0.116729 5.811310 0.0000 GIADINH 0.289756 0.195981 1.478488 0.1485 LAMTHEM -0.107612 0.175740 -0.612336 0.5444 MTRUONG 0.467646 0.167137 2.797983 0.0084 NVONG 0.337352 0.157370 2.143685 0.0393 R-squared 0.710643 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.668090 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.485114 Akaike info criterion 1.528617 Sum squared resid 8.001421 Schwarz criterion 1.781949 Log likelihood -24.57233 F-statistic 16.70036 Durbin-Watson stat 1.708143 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định Wald : Wald Test: Equation: KDWALD2 Null Hypothesis: C(3)=0 C(4)=0 F-statistic 1.263060 Probability 0.295720 Chi-square 2.526121 Probability 0.282787 Mô hình 3: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/27/04 Time: 21:27 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 4.681512 0.268295 17.44912 0.0000 GIOTH 0.672423 0.115284 5.832762 0.0000 GIADINH 0.287387 0.194186 1.479959 0.1478 MTRUONG 0.457573 0.164833 2.775970 0.0088 NVONG 0.348270 0.154954 2.247566 0.0310 R-squared 0.707452 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.674018 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.480763 Akaike info criterion 1.489584 Sum squared resid 8.089661 Schwarz criterion 1.700694 Log likelihood -24.79169 F-statistic 21.15959 Durbin-Watson stat 1.649595 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định Wald : Wald Test: Equation: MOHINH3 Null Hypothesis: C(3)=0 F-statistic 2.190280 Probability 0.147830 Chi-square 2.190280 Probability 0.138884 Mô hình 4: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/23/04 Time: 17:14 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 4.609660 0.268192 17.18789 0.0000 GIOTH 0.769171 0.096514 7.969526 0.0000 MTRUONG 0.497352 0.165294 3.008897 0.0048 NVONG 0.361069 0.157250 2.296152 0.0276 R-squared 0.689144 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.663240 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.488646 Akaike info criterion 1.500284 Sum squared resid 8.595908 Schwarz criterion 1.669172 Log likelihood -26.00568 F-statistic 26.60311 Durbin-Watson stat 1.761760 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định Wald: Wald Test: Equation: MOHINH4 Null Hypothesis: C(4)=0 F-statistic 5.272312 Probability 0.027596 Chi-square 5.272312 Probability 0.021667 Kiểm định White: White Heteroskedasticity Test: F-statistic 1.172861 Probability 0.339559 Obs*R-squared 4.727915 Probability 0.316371 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 12/27/04 Time: 22:16 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.041527 0.365050 0.113757 0.9101 GIOTH 0.146935 0.306184 0.479892 0.6343 GIOTH^2 -0.029407 0.061293 -0.479774 0.6344 MTRUONG 0.126051 0.104296 1.208587 0.2349 NVONG -0.135931 0.099252 -1.369557 0.1795 R-squared 0.118198 Mean dependent var 0.214898 Adjusted R-squared 0.017421 S.D. dependent var 0.309279 S.E. of regression 0.306573 Akaike info criterion 0.589747 Sum squared resid 3.289544 Schwarz criterion 0.800857 Log likelihood -6.794931 F-statistic 1.172861 Durbin-Watson stat 2.270890 Prob(F-statistic) 0.339559 Mô hình logarit: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/27/04 Time: 20:55 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 5.110301 0.222159 23.00291 0.0000 LOG(GIOTH) 1.644970 0.206502 7.965863 0.0000 MTRUONG 0.471099 0.165704 2.843018 0.0073 NVONG 0.408746 0.157679 2.592274 0.0137 R-squared 0.688962 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.663042 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.488790 Akaike info criterion 1.500871 Sum squared resid 8.600953 Schwarz criterion 1.669759 Log likelihood -26.01741 F-statistic 26.58046 Durbin-Watson stat 1.761536 Prob(F-statistic) 0.000000 Mô hình sử dụng biến tương tác: Dependent Variable: DTB Method: Least Squares Date: 12/27/04 Time: 20:58 Sample: 1 40 Included observations: 40 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 4.538760 0.643691 7.051143 0.0000 GIOTH 0.802578 0.272303 2.947374 0.0058 MTRUONG 0.667202 0.574348 1.161669 0.2535 NVONG 0.314288 0.580109 0.541774 0.5915 GIOTHMTRUONG -0.076945 0.242855 -0.316833 0.7533 GIOTHNVONG 0.022240 0.240859 0.092335 0.9270 R-squared 0.690989 Mean dependent var 6.862750 Adjusted R-squared 0.645546 S.D. dependent var 0.842043 S.E. of regression 0.501319 Akaike info criterion 1.594331 Sum squared resid 8.544894 Schwarz criterion 1.847663 Log likelihood -25.88663 F-statistic 15.20569 Durbin-Watson stat 1.751461 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định Wald: Wald Test: Equation: KDWALDTUONGTAC Null Hypothesis: C(5)=0 C(6)=0 F-statistic 0.101491 Probability 0.903762 Chi-square 0.202982 Probability 0.903489 Đóng góp của từng thành viên của nhóm vào đề tài: Phạm Trung Hậu: thu thập dữ liệu lớp ĐH18C1, lập đề cương nghiên cứu. Nguyễn Quỳnh Lê: thu thập dữ liệu lớp ĐH18A1, thiết kế bảng câu hỏi. Liên Bích Thảo: thu thập dữ liệu lớp ĐH18D1, lập báo cáo sơ bộ. Đoàn Huỳnh Dung: thu thập dữ liệu lớp ĐH18B1, lập báo cáo hoàn chỉnh.