Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ

Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó gióp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của người lao động. TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.

doc62 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ 5 1.1 Khái quát về Doanh nghiệp 5 1.1.1 Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp 5 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu 10 1.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp 10 1.2.1 TSCĐ của doanh nghiệp 10 1.2.1.1 Khái niệm về TSCĐ 11 1.2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ 11 1.2.1.3 Phân loại TSCĐ 12 1.2.1.4 Đánh giá TSCĐ 17 1.2.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp 22 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp 26 1.3.1 Các nhân tố chủ quan 26 1.3.2 Các nhân tố khách quan 28 Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 29 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 29 2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức- nhân sự 31 2.1.3 Kết quả dinh doanh chủ yếu 36 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 37 2.2.1 Thực trạng TSCĐ của Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 37  TSCĐ hữu hình của Công ty đến 31.12.2009 37  TSCĐ vô hình của Công ty đến 31.12.2009 38 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 39 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 44 2.2.1 Kết quả 44 2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 45 2.3.2.1 Hạn chế 45 2.3.2.2 Nguyên nhân 46 Chương 3 : Giải pháp hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 48 3.1 Định hướng phát triển Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ 48 3.2 Giải pháp 49 3.2.1 Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ 49 3.2.3 Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến 51 3.2.4 Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty 52 3.2.5 Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý 52 3.2.6 Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ 53 3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty 54 3.3 Kiến nghị 55 Kết Luận 59 LỜI NÓI ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó gióp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của người lao động. TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lầu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và tạo điều kiện cũng cố hoàn thiện nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ là một doanh nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tự chủ trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công ty với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng cố gắng nghiên cứu chuyển giao công nghệ để có những sản phẩm phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu của con người hiện đại, tạo ra các máy móc thông minh với công nghệ tiên tiến. Sau thời gian tìm hiểu về công ty, em nhận thấy công ty cũng đang đứng trước vấn đề : phải làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.Vì thế em quyết định đi sâu vào nghiên cứu với đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ “ để viết chuyên đề báo cáo của mình. Trong quá trình thực tập, em đó được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy hướng dẫn và các chị kế toán của công ty. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các chị kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ Khái quát về Doanh nghiệp Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Phân loại các doanh nghiệp thành: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đặc điểm pháp lý Công ty có tối đa 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Các thành viên công ty trách nhiệm hữu khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”. Phân loại Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một (cá nhân) hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoảng nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơ cấu thể chế Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông. Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này. Ưu điểm Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty; Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần; Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần; Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu. Nhược điểm Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp; Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém; Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông; Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty: Hội đồng thành viên Chủ tịch hội đồng thành viên Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh: 1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. 2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. 3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Đặc điểm của doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có bộ máy quản lý và thực hiện các chiến lược kinh doanh để thu được lợi nhuận,đó là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là bộ phần quan trọng của nền kinh tế,góp phần vào sản xuất ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống của mọi người. Doanh nghiệp chịu sự điều tiết và tác động của các cơ chế quản lý kinh tế và xu hướng của xã hộ Các hoạt động chủ yếu Ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp ra đời với đủ các loại hình kinh doanh và cách tổ chức cũng rất linh hoạt, kết hợp nhiều cách quản lý để phù hợp với tình hình thực tế và đặc thủ của doanh nghiệp Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là Tổ chức sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách hàng Tiến hành tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và tìm ra được xu hướng và những yêu cầu của người tiêu dung, từ đó có những chiếc lược kinh doanh hiệu quả. Duy trì, chăm sóc khách hàng , có những nghiên cứu mới để ngày càng hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ cung cấp. Thường xuyên báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý được thông suốt. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp TSCĐ của doanh nghiệp Khái niệm về TSCĐ Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cũncần có 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. TSCĐ là tư liệu lao động, một trong ba yếu tố cơ bản.Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu đó là: - Tài sản có giá trị lớn - Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách đáng tin cậy. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó. - Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài Vậy TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Giá trị của TSCĐ được dịch chuyển dần vào giá trị sản phầm qua từng chu kỳ và giữ nguyên được hình thái vất chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. TSCĐ giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Đặc điểm của TSCĐ Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt giữa TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ. Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ. Phân loại TSCĐ Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ. Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.... mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể: Theo hình thái biểu hiện Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD. - Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. - Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải...) - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà. - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...). - Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...) - Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...). * Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự
Tài liệu liên quan