Đề tài Phân tích thiết kế xây dựng phần mềm quản lý dược

I .NHẬN ĐỊNH DỰ ÁN : Mục đích dự án là xây dựng phần mềm quản lý dược bao gồm : - Phần mềm quản lý cung ứng thuốc, hóa chất, hóa chất xét nghiệm, khí y tế, bông băng gạc của khoa dược cho hoạt động của toàn bệnh viện. ( Nhập, lưu trữ, quản lý chất lượng, cấp phát cho các khoa phòng) - Phần mềm hỗ trợ cho công tác thông tin thuốc trong bệnh viện. 1. NHẬN ĐỊNH VỀ KHÁCH HÀNG – KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (Thực hiện ngày : sáng - 27/01/2004 ) - Khoa Dược là một bộ phận của Bệnh viện Việt Đức – một cơ quan dịch vụ xã hội, nằm dưới sự điều hành trực tiếp từ Bộ Y Tế. Được nhà nước định hướng trong cơ cấu tổ chức và hiện tại còn được bảo trợ về mặt kinh tế. Hoạt động trên nguyên tắc phục vụ là chính, các hình thức kinh doanh thu lợi nhuận không phải là mục đích hàng đầu. Hiện tại có chủ trương tin học hóa toàn bệnh viện thông qua việc : +Từng bước xây dựng hệ thống mạng nội bộ, quản lý một bộ phận thông tin tập trung cần thiết. + Đồng thời vẫn duy trì các phần mềm quản lý riêng với các chức năng tương ứng theo đòi hỏi nghiệp vụ của từng khoa phòng. + Cung cấp khả năng truy nhập Internet cho các khoa phòng co nhu cầu. - Khoa Dược hoạt động với các nhiệm vụ chính : Quản lý việc cung ứng thuốc, hóa chất, hoá chất xét nghiệm, khí y tế, bông băng gạc. Quản lý chất lượng thuốc, hóa chất, hóa chất xét nghiện, khí y tế , bông băng gạc. Công tác thông tin thuốc trong bệnh viện. Nghiên cứu và sản xuất dược sủ dụng nội bộ

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1952 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kế xây dựng phần mềm quản lý dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP LỚN Môn học : Phân Tích Thiết Kế Hệ Thống Phân Tích Thiết Kế Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Dược. (Tại Khoa Dược – Bệnh Viện Viết Đức – Hà Nội) Danh mục quá trình khảo sát thíết kế và triển khai dự án : Nhận định dự án. Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu các nghiệp vụ khách hàng. Phân tích hệ thống về chức năng . Phân tích hệ thống về dữ liệu. Thiết kế hệ thống. Cài đặt và triển khai dự án. Các tài liệu đi kèm. Giáo Viên Hướng Dẫn : Thầy Đỗ Văn Uy. Nhóm S.V Thực Hiện : Nguyễn Huy Chung Hoàng Minh Hùng Horng Phan Phạm Hoài Văn Lớp : Tin3 – k45 MỤC LỤC I .NHẬN ĐỊNH DỰ ÁN : Mục đích dự án là xây dựng phần mềm quản lý dược bao gồm : - Phần mềm quản lý cung ứng thuốc, hóa chất, hóa chất xét nghiệm, khí y tế, bông băng gạc của khoa dược cho hoạt động của toàn bệnh viện. ( Nhập, lưu trữ, quản lý chất lượng, cấp phát cho các khoa phòng) - Phần mềm hỗ trợ cho công tác thông tin thuốc trong bệnh viện. 1. NHẬN ĐỊNH VỀ KHÁCH HÀNG – KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC (Thực hiện ngày : sáng - 27/01/2004 ) - Khoa Dược là một bộ phận của Bệnh viện Việt Đức – một cơ quan dịch vụ xã hội, nằm dưới sự điều hành trực tiếp từ Bộ Y Tế. Được nhà nước định hướng trong cơ cấu tổ chức và hiện tại còn được bảo trợ về mặt kinh tế. Hoạt động trên nguyên tắc phục vụ là chính, các hình thức kinh doanh thu lợi nhuận không phải là mục đích hàng đầu. Hiện tại có chủ trương tin học hóa toàn bệnh viện thông qua việc : +Từng bước xây dựng hệ thống mạng nội bộ, quản lý một bộ phận thông tin tập trung cần thiết. + Đồng thời vẫn duy trì các phần mềm quản lý riêng với các chức năng tương ứng theo đòi hỏi nghiệp vụ của từng khoa phòng. + Cung cấp khả năng truy nhập Internet cho các khoa phòng co nhu cầu. - Khoa Dược hoạt động với các nhiệm vụ chính : Quản lý việc cung ứng thuốc, hóa chất, hoá chất xét nghiệm, khí y tế, bông băng gạc. Quản lý chất lượng thuốc, hóa chất, hóa chất xét nghiện, khí y tế , bông băng gạc. Công tác thông tin thuốc trong bệnh viện. Nghiên cứu và sản xuất dược sủ dụng nội bộ. . . . - Khoa Dược có đội ngũ nhân viên gồm các dược sĩ , dược sĩ trung cấp, kĩ thuật viên, kế toán, và công nhân. Đa phần là những người ít tiết xúc với lĩnh vực tin học. Trong đó, những nhân viên có tuổi đời cao (40 %) khó tiếp cận với tin học, những nhân viên trẻ (30%) có khả năng nhanh tiếp cận với tin học, sử dụng được các phần mềm tin học phục vụ công tác của mình. Về cơ bản, cơ cấu tổ chức nhân sự của Khoa là rất khó thay đổi. Song, các nhân viên trẻ có thể linh hoạt trong việc thay đổi một phần nhiệm cụ công tác của họ nếu không ảnh hưởng gì đến vị trí công tác, thời gian công tác, giới hạn năng lực lao động. Với chủ trương tin học hóa bệnh viện, trưởng khoa dược và các nhân viện có vị trí công tác liên quan đến việc tin học hóa này đều có thái độ tích cực, tạo diều kiện cho nhóm sinh viện chúng em tiếp xúc. Do thông qua dự án, ngoài việc xem xét xem có thể đưa dự án vào sử dụng thực tế hay không thì việc khảo sát và xây dựng dự án cũng giúp cho các nhân viện của khoa có thêm cơ hội để tiếp cận với tin học phục vụ công việc. - Về cơ sở vật chất liên quan dự án Bộ phận chính của Khoa dược nằm tại một tòa nhà hai tầng, hoạt động phát thuốc tập chung nhiều ở tầng một. Tầng 2 là khối phòng trưởng khoa, phòng hành chính, phòng kế toán, phòng pha chế và một số kho hàng. Ngoài ra còn có các kho hàng khác như kho hóa chất, kho khí y tế nằm ở những địa điểm khác nhau trong bệnh viên. Hiện tại, khoa có một máy tính để bàn ( PC 586 – Windown 95 – Không có ổ CD) và một máy in Lazer HP 750 đặt tại phòng kế toán – tầng 2. Máy được sử dụng với một số phân mềm xây dưng trên M. Access 97 từ năm 1999, là những phần mềm tách rời theo từng nhiệm vụ trong công tác quản lý việc nhập kho và cấp phát hàng (thuốc, dịch truyền, khí y tế, hoá chất, bông băng gạc ) trong bệnh viện. và công tác soạn thảo công văn tài liệu cho toàn khoa. Đang chờ cấp thêm hai máy tính mới từ phía bệnh viện ( Đã được duyệt) - Các số yêu cầu chính của khoa dược đối với dự án (nếu được triển khai): Dự án không làm thay đổi cơ cấu tổ chức của bộ phận. Dự án phải giảm tối thiểu sự tác động đến các nhân “lâu năm” trong Khoa, những tác vụ đổi mới nên thuộc vào các nhân viên trẻ. Phải xử lý và chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới (yêu cầu tối thiểu là dũ liệu của năm 2003, dũ liệu những năm trước Khoa Dược không có nhiệm vụ phải lưu trữ tiếp, nhiệm vụ này đã thuộc về phòng kế toán của bệnh viện) Dự án có khả năng nâng cấp thêm các chức năng cho việc giao tiếp và truyền dữ liệu khi bênh viên hoàn thành mạng máy tính hóa toàn bênh viên (trong vòng 2 năm tới kể từ năm 2004 ). 2. KẾT LUẬN SƠ BỘ VỀ TINH KHẢ THI & QUY MÔ CỦA DỰ ÁN : - Đây là một sự án quy mô nhỏ. Trong phạm vi trực tiếp của một Khoa (35 nhân viên) và mối quan hệ gián tiếp gần nhất là Bệnh Viên Việt Đức. Hoạt động thuộc vào loại dịch vụ phi lơi nhuận. - Dự án có tính khả thi vì những điểm cơ bản sau : + Dễ tiếp cận về nghiệp vụ của khách hàng. + Khách hàng có khả năng đáp ứng các đòi hỏi về phần cứng cho dự án. + Khách hàng có khả năng nhận và vận hành phần mềm khi đuợc bàn giao sau dự án. + Khánh hàng có thể đat đượccác ích lợi sau khi triển khai dự án : ( Đây chỉ là nhưng phát biểu chung nhất, sau khi khảo sát chi tiết, sẽ có phần chỉ rõ một cách chi tiết các ích lợi mà khách hàng có được) Giảm khối lượng và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên khoa Dược. Thay thế một số công việc hiện đang làm việc trên giấy tờ. Thêm mới một số nghiệp vụ cần thiết trong công tác dược mà hệ thông cũ không thực hiện được hoặc mới nảy sinh do yêu cầu thực tế. Giúp nhân viên khoa dược tiếp cận với việc tin học hóa theo chủ trương của bệnh viện. 3. SƠ BỘ KẾ HOẶCH DỰ ÁN 1. Thời gian thực hiện dự kiến : 16tuần. 2. Những người thực hiện : Nguyễn Huy Chung (ChungNH) Hoàng Minh Hùng (HungHM) Horng Phan (HorngPhan) Phạm Hoài Văn (VanPH) 3 . Bảng phân công phần việc trong nhóm : (Cột K.Q trong bảng sẽ đánh giá việc thực hiện : 0 – chưa hoàn thành, x – hoàn thành) Stt Tên công việc Phân công Từ ngày Đến ngày K.Q 1 Nhận định dự án HungHM 02/02/04 02/02/04 x 2 KS hiện trạng và tìm hiểu nghiệp vụ khách hàng ChungNH HungHM 09/02/04 16/02/04 10/02/04 18/02/04 x 3 Phân tích hệ thống về chức năng ChungNH HorngPhan 18/02/04 20/02/04 0 4 Phân tích hệ thống về dữ liệu VanPH HungHM ChungPH 09/02/04 12/02/04 0 5 Thiết kế hệ thống Thiết kế tổng thể. Thiết kế cơ sở dữ liệu. Thiết kế chương trình. Thiết kế giao diện sử dụng. - Thiết kế các kiểm soát ChungPH VanPH HungHM HorngPhan VanPH 0 0 0 0 0 6 Cài đặt chương trình . (Code) . . . . . . - . . . ChungPH HungHM HorngPhan 0 0 0 7 Kiểm thử chương trình phần : HungHM,HorngPhan ChungPH Kiểm thử hệ thống VanPH HorngPhan VanPH 0 0 0 8 Tài liệu hướng dẫn sử dụng HorngPhan 0 0 9 Triển khai khách hàng Cài đặt hệ thống Convert DL cũ. - Hướng dẫn sử dụng. VanPH,HungHM 0 0 II. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ KHÁCH HÀNG : 1. KHẢO SÁT CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG (Thực hiện ngày : sáng 14/1/2004) ( Quá trình tiếp trưởng khoa và tiếp xúc sơ bộ với các nhân viên Khoa Dược) Khoa Dược được tổ chức thành 4 bộ phận chính. Trong đó có hai bộ phận liên quan trực tiếp tới dự án. - Bộ phận Dược Chính – với các công tác : Điều hành chung. Công tác về thông tin thuốc trong bệnh viện. Công tác nghiên cứu. Công tác kiểm tra và thực hiện quy chế Dược tại các khoa phòng trong bệnh viện. Kiểm tra, thẩm định và xử lí kiếu nại về chất luợng hàng. Duyệt phiếu nhập kho chính, lẻ và phiếu lĩnh của các khoa phòng. Kế toán. Vật tư. Về mặt nhân sự : 3 Dược Sĩ chính, 6 Dược Sĩ, nv Kế toán, nv Văn phòng,nv Vật tư, các dược tá và công nhân. Các dược sĩ chính là cán bộ lãnh đạo, có nhiều năm kinh nghiệm, còn lại là các dược sĩ trẻ. Nhân viên kế toán, nhân viện vật tư và các Dược sí có khả năng sử dụng máy tính phục vụ công tác. - Bộ phận Kho - với công tác là nhập, lưu trữ và cấp phát cho các khoa phòng.. Bao gồm các bộ phận nhỏ sau: Kho chính thuốc . Kho thuốc phát lẻ. (kho lẻ) Kho bông băng gạc. Kho hóa chất. Kho dịch truyền. Kho khí y tế. Về mặt nhân sự : gồm có 4 Dược Sĩ, 4 Dựoc Sĩ trung cấp, 3 công nhân. - Phòng pha chế : Không liên quan đến dự án. - Cửa hàng thuốc bệnh viện : Không ảnh liên quan đến dự án. Các bộ phận khác trong bệnh viện có liên quan đến hệ thống : - Ban giám đốc bệnh viện : Ký duyệt các quyết định có liên quan. - Phòng tài chính kế toán Bệnh Viện : kiểm tra các quá trình xuất nhập của Khoa Dược, duyệt hoá đơn mua hàng và cắt SEC thanh toán cho bộ phận vật tư của Khoa Dược. - Các khoa phòng : được Khoa Dược cung cấp thuốc, hóa chất. - Cá nhân, khoa phòng có yêu cầu cung cấp thông tin thuốc. Nhận định thu được : Các bộ phận đối tượng cần tiếp xúc để khảo sát chi tiếp có thể gói gọn trong hai bộ phận: phòng hành chình và bộ phận kho. Cũng có thể tìm hiểu thêm thông tin về công tác kế toán của bệnh viện phụ trách mảng khoa Dược thông qua kế toán khoa và nhân viên vật tư ; tìm hiểu về công việc lĩnh hàng của các khoa phòng thông qua các nhân viện phát của các kho hàng cho khoa phòng. Hệ thống mới có thể xây dựng để với nhưng người dùng trực tiếp là : nhân viên kế toán khoa, nhân viên vật tư, bộ phận làm công tác thông tin thuốc thuộc phòng Dược chính, bộ phân quản lý chất lượng và thực hiện quy chế dược thuộc phòng dược chính. 2. KHẢO SÁT CHI TIẾT NGHIỆP VỤ KHÁCH HÀNG (Thực hiện ngày : sáng 15-16/1/2004) 2.1 Quản lý cung ứng thuốc: 2.1.1 Cung ứng hàng : Yêu cầu cung ứng hàng được tập trung về phòng Dược Chính của khoa Dược mỗi tháng một lần.Yêu cầu cung ứng có thể là yêu cầu trực tiếp từ các khoa phòng hoặc từ các kho chính. Sau khi được tổng hợp và chỉnh lí, phòng Dược Chính sẽ chuyển bảng yêu cầu tổng hợp sang duyệt tại phòng trưởng khoa. Nhân viên vật tư của khoa sẽ nhận yêu cầu cung ứng đã được duyệt, liên hệ các nhà cung cấp, gọi hàng. Việc thực hiện yêu cầu gọi hàng và nhập hàng nói chung đều thực hiện theo cách thức sau : - Khi nhận được yêu cầu gọi hàng, công ty cung cấp sẽ đưa hàng và hóa đơn thanh toán tới BV để thực hiện giao hàng. Mỗi hóa đơn thanh toán có 3 liên : một liên giao cho khách hàng giữ. Có đầy đủ các thông tin cho công tác quản lý của khoa Dược: //---------------------- + Số hóa đơn tài chính ( in sẵn trên các hóa đơn) + Đơn vị bán hàng + Mã số thuế đơn vị bán. + Số điện thoại. //----------------------- + Tên đơn vị mua hàng : Khoa Dược – Bệnh Viện Việt Đức. + Họ tên người mua hàng. //------------------------ + Hình thức thanh toán. ( Trả chậm 30 ngày). + Ngày thực hiện + Thuế giá trị GT ( 5%) + Tổng số khoản. + Ký nhận của : người mua hàng, người viết hóa đơn, thủ kho (bên bán), kế toán trưởng(bên bán), thủ trưởng đơn vị (bên bán) //------------------------ + Danh mục hàng bao gồm : số thứ tự, tên hàng hóa hay dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. + Ký nhận đã nhập kho : (Phần này không được in sẵn trên hóa đơn mà do nhân viên kho hàng viết thêm và ký nhận trên hóa đơn thanh toán.) gồm có chữ Ký xác nhận của thủ kho (ghi kèm đã nhận), chữ ký xác nhận của trưởng KD. - Tại thời điểm nhập hàng phải có sự có mặt của các thành viên sau : người đại diện cho bên cung cấp hàng, nhân viên vật tư, DS chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng, DS làm thủ kho chính. Sau khi giao hàng, hóa đơn thanh toán phải có chữ Ký của nhân viên vật tư, nhân viên đại diện bên cung cấp hàng. Ký nhận xác định đã nhập kho của thủ kho. Sau đó, DS chịu trách nhiệm kiểm tra giao hành sẽ tiến hành giám sát giao hàng, kiểm tra phiếu báo lô của bên giao hàng, lấy chữ Ký xác nhận của bên giao hàng. Phiếu báo lô này sẽ được DS chịu trách nhiệm kiểm tra giao hành dữ tới khi tiến hành kiểm tra lô hàng theo đúng quy chế Dược song mới Ký xác nhận và chuyển về cho thủ kho lưu . Nếu có sai sót (chất lượng . . .) thì tùy theo mức độ sai sót, DS chịu trách nhiệm kiểm tra phải lập biên bản sai sót để đánh giá mức độ nghiêm trong của sai sót, thuộc phạm vi của khoa hay thuộc phạm vi của bệnh viên dựa trên quy chế Dược do Bộ Y Tế ban hành. Qua đó quyết định : chờ quyết định từ phía trưởng khoa Dược ? chờ quyết định từ phía bệnh viện ?, rồi gọi đại diện bên cung cấp hàng vào tiến hành sử lý sai sót . ( Trên tất cả hàng đều có in lô SX, nên việc kiểm tra chất lượng hàng có thể tiến hành sau khi đã giao hàng thông qua phiếu lô nhập được viết và Ký xác nhận khi giao hàng). Đồng thời, người đại diện bên cung cấp cũng có sổ giao hàng với đầy đủ thông tin về lô sản xuất, nhân viên vật tư cung phải Ký xác nhận vào sổ này. - Sau khi giao hàng, nhân viên vật tư có nhiệm vụ chuyển hóa đơn thanh toán lên cho nhân viên kế toán KD thực hiện nhập liệu. Rồi phải xin chữ Ký xác nhận của trưởng khoa Dược trên hóa đơn thanh toán. Khi có đầy đủ các thông tin kể trên, nhân viên vật tư tiếp tục đưa hóa đơn thanh toán lên phòng tài chính kế toán bệnh viện để nộp hóa đơn. Phòng kế toán tài vụ bệnh viện dựa trên hóa đơn thanh toán, viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm có 3 liên, chứa đầy đủ các thông tin trong hóa đơn thanh toán. Nhân viên vật tư KD lấy đầy đủ chữ Ký xác nhận của trưởng phòng kế toán BV, nhân viên kế toán viết phiếu, trưởng KD, thủ kho và chữ ký bản thân. Giao một liên cho thủ kho giữ, hai liên còn lại trả về phòng kế toán bệnh viện giữ sau khi đã có đầy đủ các chữ ký xác nhận. Các thông tin cần quản lý trên phiếu nhập kho là : +Ngày thực hiện. + Số phiếu nhập kho. + Nợ TK số. + Đơn vị bán hàng. + Địa chỉ. + Mã số hóa đơn bán. + Ngày giao hàng. + Số hợp đồng. + Nhập vào kho nào ? +Danh sách hàng bao gồm : số thứ tự, mã vật tư, tên vật tư, đơn vị tính, đơn giá, thành tiền, tiền thuế VAT. + Chữ ký xác nhận của : Phòng tài chính kết toán, kế toán bệnh viện, thủ kho, Khoa Dược, Người nhập hàng (nhân viên vật tư). - Cuối mỗi tháng, nhân viên vật tư lấy số liệu, hiện tại là từ một phần mềm quản lý riêng phục vụ việc quản lý mua hàng do nhân viên vật tư tự nhập, tự thao tác để lên phòng tài vụ bệnh viện xin cắt Séc thanh toán tương ứng cho từng nơi cung cấp. Sec được quyết định cắt dưa trên phiếu nhập kho và hóa đơn thanh toán mà phòng tài chính kế toán bệnh viện đã lưu dữ. Theo yêu cầu mà nhân viên vật tư khoa Dược gửi lên, mỗi sác được cắt để trả tương ứng cho mỗi nguồn cung cấp hàng. Khi nhận Séc từ phòng tài chính kế toán, nhận viên vật tư khoa dược phải vào sổ ghi séc : số hiệu tờ séc, ngày giao séc, người giao séc. Nhân viên vật tư có sổ ghi Sec, khi giao Sec thanh toán, người đại diện bên bán phải ký nhận xác định đã lấy Sec thanh toán của Bệnh Viện trong sổ ghi séc và ghi rõ ngày nhận. Kết thúc một giao dịch mua hàng. - Có một số trường hợp đặc biệt, hàng mua về không nhập vào các kho chính của KD mà được chuyển trực tiếp xuông các KP của BV. Công việc cũng được thực hiện hoàn toàn tương tự song vị trí của nhân viên thủ kho được thay băng vị trí của nhân viên chiu trách nhiệm nhận hàng tương ứng ở các khoa phòng, đồng thời phải có thêm chữ Ký của trưởng khoa phòng nhận hàng đó trong phiếu nhập kho. 2.2.2 Quản lý kho hàng : ( Chỉ tập chung tìm hiểu chính về các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý cung ứng thuốc ) - Công tác quản lý kho hàng của KD được chia thành các kho : + Kho chính phát thuốc. + Kho dich truyền. + Kho bông băng gạc. + Kho hóa chất. + Kho khí y tế. + Kho lẻ. - Quản lý kho thuốc chính : +Trong công tác quản lý, kho chính thuốc được chia thành 2 bộ phận : kho chính thuốc thường và kho chính thuốc độc – thuốc hướng thần – thuốc gây nghiện. +Công tác nhập kho chính đã được mô tả trong phần 2.2.1. Khi nhập hàng, thủ kho chính phải thực hiện việc vào sổ xuất nhập kho chính và sổ kiểm nhập thuốc kho chính. Sổ xuât nhập thuốc kho chính là sổ bắt buộc theo quy chế bệnh viện, được tổ chức theo mẫu được quy định trước trong quy chế Dược bệnh viên : số liệu một loại thuốc ghi vào một số trang nhất định (1 - 4 trang tùy theo lượng giao dịch đối với loại thuốc đó). Số liệu phải lưu trữ tối thiểu là 5 năm. Số trang trong mỗi quyển sổ được dánh số, đong dấu giáp lai và phải có chưng nhận kiểm tra của ban giám đốc bệnh viện. Mỗi trang gồm các cột thông tin sau : Ngày thực hiện. Nhập / xuất / nhận bàn giao. Đơn vị nhập/ xuất/bàn giao.. Số lượng. Tồn kho Ghi chú Sổ kiểm nhập thuốc kho chính là sổ quản lý riêng của các thủ kho, thuộc về cách thức làm việc truyền thống từ trước đến nay của khoa Dược trong công tác quản lý kho. Mỗi trang sổ gồm các cột thông tin: Ngày nhập Tên thuốc, hàm lượng/hóa chất/vật tư tiêu hao. Đơn vị. Số phiêu báo lô. Đơn giá. Số lượng. Số phiếu nhập kho. Ghi chú. + Xuất kho chính thuốc : Kho chính thuốc phát hàng theo yêu cầu của kho lẻ. Song quy định hai buổi phát chính sáng thứ hai và thứ sáu trong tuần. Công tác phát kho chính sẽ được mô tả cụ thể trong phần quản lý kho lẻ. Hàng trong kho chính thuốc nói chung đều lưu trữ ỏ dạng nguyên đai nguyên kiên ( Ví dụ, một hộp thuốc có nhiều vỉ thuốc, đối với nhiều loại thuốc, một số hộp lại được đóng lại thành một ), khi xuất thuốc, kho chính thường không phát theo kiểu xé các đơn vị hàng. Bởi vậy, khi phát hiện hàng vỡ, hỏng hay hết hạn, thường thì kho chính sẽ làm thủ tục xuất sang kho lẻ để hủy. Khi đó, hàng được chuyển sang kho lẻ theo phiếu lĩnh kho chính của khỏ lẻ như bình thường. song phải có sự giám sát của DS phụ trách về chất lượng thuốc, và thủ kho chính phải viêt rõ là xuất vỡ hỏng và lý dó vỡ hỏng trong cột ghi chú của phiếu lĩnh. Ngoài ra, còn có trường hợp xuất thẳng từ kho chính xuống các khoa phòng, hay xuất sang bệnh viện khác. Khi đó cũng sử dụng phiếu lĩnh thuốc như trường hợp phát cho kho lẻ, nhưng còn phải có giấy yêu cầu cấp phát kèm theo. Trên phiếu ĩnh luc này phải có đủ chữ Ký của thủ kho chính, của trưởng KD, của truởng khoa phòng và nhân viện lĩnh trong trường hợp phát thẳng cho kho phòng trong bệnh viện, của ngưừoi lãnh đạo bệnh viện và người đại diện nhận hàng trong trường hợp xuất sang bệnh viện khác. - Quản lý kho lẻ : + Kho lẻ phát thuốc cũng đựoc chia thành ba bộ phận : kho lẻ thuốc thường, kho lẻ thuốc độc – thuốc hướng thần – thuốc gây nghiện, và tủ trực. Kho lẻ thuốc thường và kho lẻ thuốc độc – thuốc hướng thần – thuốc gây nghiện đều có chức năng phát thuốc hàng ngày hai buổi. Nhưng kho thuốc độc – thuốc hướng thần – thuốc gây nghiện phải được phát bởi một DS được giao nhiệm vụ thực hiện. Tử trực bao gồm tủ trực phát thuốc tại khoa dược, tử trực cấp cứu tại các khoa phòng. Tất cả các tủ trực đều có cơ số tủ trực xác định, cơ số tủ trực tại các khoa phòng được quyết định bởi nhân viên có trách nhiệm tại các khoa phòng, cơ số tủ trực tại KD đuơc truởng khoa quyết dịnh. Nếu trực cấp cứu ngoài giờ phát thuốc từ tủ trực KD thi ngay buổi phát đầu tiên của kho lẻ, kho lẻ phải chuyển bù lại vào tủ trực cho đủ cơ số, và thu lại phiếu lĩnh của các khoa phòng mà tủ trực đã phát. Tại các khoa phòng, nếu sử dụng thuốc tủ trực trong trường hợp cấp cứu, ngay buổi phát kho lẻ đầu tiên sau, khoa phòng đó phải viết phiếu lĩnh để lĩnh bù vào tủ trực đó. Trước mỗi buổi trực, DS trực và thủ kho lẻ phải tiến hành kiểm tra cơ số tử trực, giữa các phiên trực, các DS trực cung phải tiến hành kiểm tra bàn giao tủ trực. + Việc nhập kho lẻ là dựa trên số liệu lấy từ kiểm kê ngày hôm trước, thủ kho lẻ sẽ đưa ra danh sách lĩnh thuốc từ kho chính. Nếu không có yêu cầu đặc biệt sẽ dồn lại hai ngày định trước trong tuần để lĩnh. Song vẫn có thể lĩnh tại ngay trong các trường hợp cần thiết. Khi nhập thuốc từ kho chính, thủ kho lẻ sẽ viết phiếu lĩnh, gồm có các thông tin : Ngày lĩnh. Danh mục thuốc lĩnh : số thứ tự, tên thuốc lĩnh, đơn vị, số lượng. Chữ Ký xác nhận thủ kho lẻ. Chữ Ký xác nhận thủ kho chính. Sau khi lĩnh thuốc, thủ kho chính và thủ kho lẻ Ký xác nhận trên phiếu lĩnh. Thủ kho chính giữ lại liên thứ hai, liên gốc do kho lẻ dữ. Sau đó, thủ kho chính phải chuyển liên thứ hai cho nhân viên kế toán khoa nhập số liệu. Ngoài ra, còn có một số loại Nhập khác, trong
Tài liệu liên quan