Đề tài Thực trạng của tổng công ty xây dựng thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực quản lý và kinh doanh

Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế. Thực tế đó đòi hỏi sự chuy ên môn hoá ngành nghề và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường trên nhiều lĩnh vực Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã được thành lập để phát triển các lĩnh vực một cách quy củ, h ài hoà và thống nhất. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I là công ty lớn của Nhà nước thuộc Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Năm 1996 Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I được thành lập và có các công ty thành viên với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Kể từ trước đến sau khi thành lập, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I và các công ty thành viên đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nền kinh tế quốc dân. Trong thời kỳ đổi mới, trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới và sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đã tạo cho Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I không ít những khó khăn, phải tự tìm thị trường cho Tổng công ty cả ở nội địa và quốc tế. Mặt khác, do cơ chế thị trường mới bung ra nên có rất nhiều công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam cùng cạnh tranh với Tổng công ty. Do vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải có đủ năng lực trình độ về chuy ên môn để có thể đáp ứng được những đòi hỏi, những vẫn đề cần khắc phục kịp thời. Là một công ty có nhiều năm hoạt động có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã thành công trong nhiều năm tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và chính điều này đã tạo một cơ sở vững chắc để thời gian qua Tổng công ty đã vượt qua được những khá khăn, tạo cho công ty ngày càng phát triển ổn định. Hiện nay Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đang dần hoàn thiện mình không ngừng nhằm đảm bảo hài hoà ba lợi ích kinh tế, đó là: Nhà nước, tập thể và người lao động.

pdf23 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng của tổng công ty xây dựng thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực quản lý và kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Thực trạng của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực quản lý và kinh doanh 2 Lời nói đầu Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế. Thực tế đó đòi hỏi sự chuyên môn hoá ngành nghề và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc. Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường trên nhiều lĩnh vực Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã được thành lập để phát triển các lĩnh vực một cách quy củ, hài hoà và thống nhất. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I là công ty lớn của Nhà nước thuộc Bộ Thuỷ lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Năm 1996 Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I được thành lập và có các công ty thành viên với nhiều năm kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Kể từ trước đến sau khi thành lập, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I và các công ty thành viên đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nền kinh tế quốc dân. Trong thời kỳ đổi mới, trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới và sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đã tạo cho Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I không ít những khó khăn, phải tự tìm thị trường cho Tổng công ty cả ở nội địa và quốc tế. Mặt khác, do cơ chế thị trường mới bung ra nên có rất nhiều công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam cùng cạnh tranh với Tổng công ty. Do vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải có đủ năng lực trình độ về chuyên môn để có thể đáp ứng được những đòi hỏi, những vẫn đề cần khắc phục kịp thời. Là một công ty có nhiều năm hoạt động có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đã thành công trong nhiều năm tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và chính điều này đã tạo một cơ sở vững chắc để thời gian qua Tổng công ty đã vượt qua được những khá khăn, tạo cho công ty ngày càng phát triển ổn định. Hiện nay Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đang dần hoàn thiện mình không ngừng nhằm đảm bảo hài hoà ba lợi ích kinh tế, đó là: Nhà nước, tập thể và người lao động. Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với lĩnh vực kinh doanh quốc tế. I - Lịch sử ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I: 1 - Giới thiệu khái quát. a) Tên đơn vị : Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I 3 Tên giao dịch quốc tế : General Hydraulic Construction Company No1 Viết tắt là : GHCC1 Được thành lập theo văn bản số 5827/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 161 NN-TCCB/QĐ ngày 07/02/1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trụ sở chính : 162 Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Tổng công ty có trên 5000 cán bộ công nhân viên; trên 400 kỹ sư, cử nhân; gần 500 trung cấp; trên 3000 công nhân bậc cao; có trên 2000 đầu xe, máy các loại; giá trị tài sản trên 350 tỷ. b) Tổng công ty có 10 thành viên: 1. Công ty vật tư, thiết bị và xây dựng. Trụ sở: số 3 Thể Giao, thành phố Hà Nội. 2. Công ty tàu cuốc và xây dựng. Trụ sở: Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên. 3. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 1 Trụ sở: Đại Phúc, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. 4. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 2 Trụ sở: Thị trấn Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 5. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 24 Trụ sở: Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 6. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 25 Trụ sở: Quảng Phú, thị xã Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 7. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 26 Trụ sở: số 4C, Nguyễn Cư Trinh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 27 Trụ sở: số 2 Nguyễn Du, thành phố Đà Nẵng. 9. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 28 Trụ sở: 125 Trường Thi, thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá. 10. Công ty Xây dựng Thuỷ lợi nam sông Hồng. Trụ sở: 141 đường Đồng Tháp Mười, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. c) Ngành, nghề kinh doanh chính: Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có 18 ngành, nghề kinh doanh, đó là: 1. Đầu tư kinh doanh các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, dân dụng, khu công nghiệp. 2. Tư vấn xây dựng công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công. 3. Tư vấn đầu tư thiết bị, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, mua sắm vật tư, thiết bị. 4. Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, hệ thống tưới tiêu. 4 5. Nạo vét kênh mương, sông ngòi, cửa biển, san lấp mặt bằng xây dựng. 6. Xây dựng đường giao thông, bến cảng, công trình dân dụng nhà ở, vỏ bao che công trình công nghiệp. 7. Sản xuất khai thác và kinh doanh vật liệu, vật tư xây dựng. 8. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng cơ khí, máy móc xây dựng và chuyên dùng. 9. Sửa chữa xe, máy thi công, máy công cụ; chế tạo, lắp đặt thiết bị thuỷ lợi. 10. Xây dựng đường dây điện và trạm biến áp từ 35 KV trở xuống; lắp đặt thiết bị thuỷ lợi. 11. Vận tải vật tư, vật liệu xây dựng và hàng hoá. 12. Kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà trọ, du lịch và dịch vụ. 13. Hợp tác liên doanh với nước ngoài. 14. Dịch vụ thủ tục hải quan. 15. Đấu thầu xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, dân dụng, khu công nghiệp. 16. Tư vấn xây dựng công trình thủy lợi, cấp thoạt nước, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công. 17. Tư vấn đầu tư thiét bị, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu mua sắm vật tư thiết bị . 18. dịch vụ thủ tục Hải quan. 2. Quy mô của Tổng Công Ty Xây Dựng Thủy Lợi I Với số lượng 10 công ty thành viên và 18 ngành nghề kinh doanh chính, thì ta có thể thấy rằng quy mô của tổng công ty là rộng lớn, nó trải dài từ Bắc vào Nam với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, với tổng số vốn kinh doanh ban đầu là 129.690 triệu đồng và số lượng công nhân viên lên tới gần 6000 người. Tổng công ty có quy mô quy củ, bao quát từ trên xuống dưới, từ các thành viên này tới các thành viên khác tạo ra cho Tổng Công Ty một quy mô hoạt động vững chắc hơn. Với quy mô như vậy thì Tổng Công Ty có chức năng quan trọng trong ngành của mình. Tổng công ty là một bộ máy tạo lên sự phát triển của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về tài chính và các mặt khác. Tổng Công Ty là bộ phận quan trọng nằm trong chiến lược phát triển toàn diện của của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. 3. Bộ máy quản lý, điều hành:  Cơ cấu bộ máy tổ chức: - Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm. Trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban Kiểm soát, hai thành viên là Giám đốc hai công ty thành viên. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành của Tổng công ty và có một số chuyên viên giúp việc chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ của mình. Bộ máy điều hành gồm các phòng ban: 1. Phòng Tổ chức cán bộ – lao động tiền lương. 5 2. Phòng kế toán tài chính. 3. Phòng tư vấn kinh doanh đấu thầu. 4. Phòng kế hoạch kỹ thuật. 5. Phòng kinh tế đối ngoại. 6. Văn phòng Tổng công ty. Ngoài ra, căn cứ vào nhiệm vụ Tổng công ty trong từng thời kỳ mà có những tổ chức sản xuất kinh doanh thích hợp của cơ quan Tổng công ty cũng như các Văn phòng đại diện Tổng công ty trong, ngoài nước. - Ban giám đốc và ban kiểm soát: Đây là hai ban bên dưới Hội đồng quản trị. Trong Ban giám đốc có Tổng giám đốc là một thành viên của Hội đồng quản trị, là người quản lý chung của công ty và cũng là người chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật, và ba Phó giám đốc, mỗi một Phó giám đốc kiêm các vấn đề về kỹ thuật, tài chính, nhân sự. Ban giám đốc hoạt động và thực hiện các công việc của mình và phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị cũng như trước Tổng công ty. Ban kiểm soát chính là Ban thanh tra của Tổng công ty. Họ có nhiệm vụ kiểm tra tài chính của các phòng ban của Tổng công ty cũng như của các công ty thành viên của Tổng công ty. Ban kiểm soát làm việc trực tiếp với Ban giám đốc và Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có trách nhiệm cùng với các Tổng giám đốc liên hiệp các xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi I, II và các giám đốc công ty thành viên thực hiện việc giao nhận, sắp xếp lại tổ chức nhân sự và giao nhận vốn, tài sản giữa các công ty theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước trong doanh nghiệp. Dưới Ban giám đốc và Ban kiểm soát còn có các phòng ban và mỗi phòng ban này có những chức năng khác nhau.  Chức năng của các phòng ban: - Văn phòng: là cơ quan thường trực của Tổng công ty, là đầu mối hoạt động của bộ máy làm việc Tổng công ty, thực hiện quan hệ đối nội, đối ngoại với các cơ quan, các ngành và chính quyền sở tại, tiếp khách đến làm việc tại Tổng công ty, thực hiện các hoạt động thuộc nghiệp vụ công tác văn phòng để đáp ứng mọi yêu cầu hoạt động hành chính của Tổng công ty. - Phòng tổ chức: Phòng tổ chức cán bộ lao động, tiền lương là bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc Tổng công ty về quản lý và thực hiện công tác tổ chức, cán bộ lao động tiền lương của Tổng công ty. 6 - Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho lãnh đạo toàn bộ về lĩnh vực kế toán tài chính. Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, kiểm tra quyết toán của các đơn vị thành viên; Tổng hợp báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. - Phòng tư vấn xây dựng đấu thầu: Nắm bắt thông tin kinh tế thị trường, quan hệ nhiều đối tác trong nước, ngoài nước để khai thác các nguồn thông tin kế hoạch đầu tư xây dựng công trình, từ đó tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc lựa chọn đối tác thực hiện đấu thầu tìm việc cho Tổng công ty. - Phòng kế hoạch – kỹ thuật: là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về chiến lược phát triển toàn diện của Tổng công ty, quản lý khoa học, kỹ thuật và sản xuất kinh doanh, thông tin kinh tế của Tổng công ty. - Phòng kinh tế đối ngoại: là bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc đối ngoại về thực hiẹn các dịch vụ kỹ thuật vật tư, thiết bị, nhập khẩu hàng hoá và tư vấn đấu thầu thiết bị thuộc ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty, dịch tài liệu và phiên dịch cho Tổng công ty khi được Tổng giám đốc giao.  Mối quan hệ giữa các phòng ban: Các phòng ban có mối liên hệ chắ chẽ trực tiếp với nhau và với ban lãnh đạo của Tổng công ty. Các phòng ban cùng trợ giúp nhau thực hiện tốt các kế hoạch mà Tổng công ty giao phó. Mỗi một phòng ban có những chức năng khác nhau do vậy khi thực hiện các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thì các phòng ban có liên quan hỗ trợ các phòng ban khác. riêng khối văn phòng không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban mà còn thay mặt Tổng công ty quan hệ với chính quyền địa phương để giúp Tổng công ty thực hiện các chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. 4 - Hồ sơ pháp lý: Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I được thành lập dựa trên quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I thành lập trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại liên hiệp xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi I, Liên hiệp xí nghiệp Xây dựng Thuỷ lợi II và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ phía bắc. Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I có tên giao dịch Việt Nam và tên giao dịch quốc tế như em đã giới thiệu ở trên, cũng như những ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty. Vốn kinh doanh ban đầu của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự bổ sung và vốn vay đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp thành viên được xác định trong bảng tổng kết tài sản và quyết toán năm 1994 như sau: Tổng số vốn: 129.690 triệu đồng Trong đó: - Vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp tự bổ sung 82.449 triệu đồng. - Vốn vay đầu tư chiều sâu 47.241 triệu đồng. 7 Vn phòng Sơ đồ bộ máy quản lý của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I Hi ng qun tr Ban giám c P. T chc CB Lao ng TL Ban Kim soát P. K hoch k thut P. T vn u thu P. Kinh t i ngoi P. Tài chính K toán CT XDTL 27 à Nng Trung tâm hp tác lao ng Trung tâm t vn xây dng tng hp Các công trng trc thuc CT XDTL 26 TP. Hu CT XDTL nam S.Hng N CT XDTL 28 Thanh Hóa Tàu quc XD Hng Yên Xây dng tng hp Hà Ni Chi nhánh TP. H Chí Minh CT XDTL 25 Qung Ngãi CT XDTL 24 TP. Vinh CT XDTL 1 Bc Ninh CT XDTL 2 Hà Ni 8 II - Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I đối với các lĩnh vực kinh doanh của mình. 1. Các giai đoạn phát triển của Tổng công ty Từ những năm Tổng công ty chưa được thành lập mà lúc đó Tổng công ty chỉ là trực thuộc Bộ Thuỷ lợi với tên gọi là công ty Xây dựng Thuỷ lợi I. Nhưng công ty vẫn hoạt động mạnh mẽ và luôn liên kết với các công ty cùng ngành thuộc Bộ để hoạt động kinh doanh. Từ những năm 1977 - 1979 bộ phận vật tư của Tổng công ty mà tiền thân là Cục vật tư của Bộ Thuỷ lợi đã tham gia mua nhiều máy móc thiết bị do nước ngoài sản xuất để về sử dụng như: - mua 20 tàu hút bùn Pháp 1977. - mua 200 xe Volvo Thuỷ Điển 1978. - mua 30 máy đào Simiha Italia 1978. - mua 20 máy nổ FiatAllis Italia 1978. - mua 6 máy đào Poclaim Pháp 1979. Mua các máy móc thiết bị với số lượng lớn như vậy có thể thấy rằng tiền thân của Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I phát triển mạnh như thế nào. Không chỉ mua máy móc về sản xuất mà thời tiền thân này cũng tham gia đấu thầu với bên Teohno và machino vì ngày đó Tổng công ty còn chưa đủ vốn và kinh nghiệm để tự tổ chức đấu thầu. Và nếu thắng thì khi thực hiện Tổng công ty phải tham gia với các đơn vị khác để học hỏi kinh nghiệm và vay thêm vốn. Công ty đã tham gia và thực hiện đấu thầu với - Techno và Machino từ 1979 đến 1985 - Dàu Tiếng từ 1979 đến 1982, vốn WB - Gò Công Tân An, Binh Định từ 1980 đến 1982, vốn ADB - Phương Mỹ năm 1981, vốn Uỷ ban sông Mê Công. - Tâm Phương năm 1986, vốn Uỷ ban sông Mê Công. - Phú Ninh năm 1985, vốn UNDP. Sau một thời gian dài cùng tham gia đấu thầu và thực hiện với Techno & machino, Tổng công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đấu thầu. Do vậy Tổng công ty đã tự lực tổ chức mở thầu và mua sắm để thực hiện sau khi đã tổ chức thầu thành công. Khi đã có nhiều kinh nghiệm & uy tín trong việc thực hiện các công trình đã thầu và với uy tín trong các lĩnh vực khác như trình độ năng lực và sự quen biết 9 rộng rãi thì từ năm 1986 đến 1997, Tổng công ty đã tổ chức được 6 công trình lớn và có giá trị cao như: - Đấu thầu Vân Đình 1 năm 1986 quỹ Kuwait - Đấu thầu Vân Đình 2 năm 1992 quỹ Kuwait - Đấu thầu ADB năm 1994 vốn ADB - Đấu thầu Yadim năm 1994 – 1995 quỹ Kuwait - Đấu thầu khôi phục Thuỷ lợi và chống lũ năm 1996, vốn ADB - Đấu thầu mua sắm các trạm bơm năm 1997, vốn ADB Tổng công ty có điều kiện để mua máy móc thiết bị và đấu thầu các công trình như vậy là do vốn ta dựa vào tiền vốn của nước ngoài, và việc vay vốn này có nhiều giai đoạn khác nhau. - Giai đoạn 1976 – 1980: giai đoạn này vốn với lý do để phát triển san xuất sau chiến tranh và viện trợ không hoàn lại. - Giai đoạn 1979 – 1996: - 1979 – 1989: giai đoạn này là giai đoạn trước khi bỏ cấm vận nên nước ta còn nhiều khó khăn. Khó khăn về mọi mặt, nhất là kinh tế. Nền kinh tế trì trệ, lạc hậu, do vậy ngân sách có rất ít, việc rót xuống các Bộ là còn ít. Tuy thuỷ lợi là vấn đề quan trọng nhưng việc rót vốn xuống vẫn còn nhiều hạn hẹp, nhưng Bộ đã vay được vốn của WB và ADB để phát triển thuỷ lợi, do đó các cơ quan trong ngành được phân bổ vốn vay để phát triển thuỷ lợi một cách toàn diện cả Nam lẫn Bắc. Nhưng miền Bắc có nhiều sông lớn cho nên rất hay xảy ra lũ lụt và vì vậy miền bắc được chú trọng phát triển thuỷ lợi nhiều hơn. - 1990 – 1996: giai đoạn này là giai đoạn đã được bỏ cấm vận & bắt đầu Việt Nam mở cửa ra thị trường thế giới, giai đoạn mở đầu cho sự phát triển của đất nước. Vào giai đoạn này vốn vay vẫn của WB, ADB nhưng có thêm quỹ Kuwait. Hai giai đoạn trên là thời kỳ của quan liêu bao cấp. Do vậy tất cả các hoạt động đều được chỉ định từ trên xuống và cũng từ trên bao cấp cho dưới. Mọi hoạt động đều được chỉ thị và giao vốn và ta chỉ việc thực hiện & sử dụng hết số vốn đã được giao là xong. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vôn bên nứoc ngoài cung cấp trên là nguồn vốn do Chính phủ vay. Nhưng giai đoạn 1997 – 2001 này, Tổng công ty được thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường. Đó là giai đoạn cạnh tranh trong dịch vụ thương mại, với giai đoạn này ai mạnh thì sống và ai yếu thì bị đào thải. Có thể nói đây là cuộc cạnh tranh sống còn của các công ty trong thị trường này. Tổng công ty được thành lập vào thời gian này nếu nói đến thời gian thành lập thì nó là Tổng công ty mới được thành lập nhưng nói về kinh nghiệm và uy tín thì nó đã có gần 30 năm. Do vậy tuy nó mới được thành lập nhưng nó vẫn đứng vững và phát triển cùng quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam. Để Tổng công ty và nền kinh tế Việt Nam cùng phát triển vững mạnh, theo kịp thế giới. Từ đó, ta có thể hiểu rằng các nguồn vốn bên nước ngoài cung cấp 10 trên dùng để đấu thầu là nguồn vốn do Chính phủ vay, nhưng từ 1997 thì đã chuyển sang giai đoạn cạnh tranh, do vậy Nhà nước đã không cấp vốn nữa mà vốn bây giờ chỉ là tự lực của Tổng công ty mà thôi. Vì thế Tổng công ty dù có thế & lực mạnh nhưng vẫn không đủ số vốn để tự tổ chức mở đấu thầu mà giờ đây Tổng công ty đang từ bên A đã trở thành bên B có nghĩa là bây giờ tự đi tìm để tham gia thầu. 2 - Phát triển thị trường của Tổng công ty. Khi Tổng công ty được thành lập 1996 từ đây bắt đầu vào giai đoạn cạnh tranh trong dịch vụ thương mại, do vậy Tổng công ty phải tự lực tự cường. Tổng công ty đã có hướng đi đó là xây dựng thị trường trong nước cũng như tìm thị trường nước ngoài để tăng thêm doanh số cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm ở thị trường nước ngoài. a) Với thị trường trong nước. Tuy Tổng công ty Xây dựng Thuỷ lợi I không phải là công ty kinh doanh, những hoạt động của Tổng công ty cũng tính trên doanh số của Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty không xác định thị trường cụ thể như là các công ty kinh doanh khác, mà Tổng công ty hoạt động theo phương pháp từ Nam ra Bắc, ở đâu cũng cần phải có thuỷ lợi. Do vậy việc xây dựng và bán máy móc thuỷ lợi là họ có thể đáp ứng được được mọi yêu cầu của khách hàng đề ra (với những địa phương có yêu cầu công tác thuỷ lợi cao). Trong thị trường này thì Tổng công ty không chỉ riêng có xây dựng và bán máy móc thuỷ lợi mà Tổng công ty còn làm nhiều về các lĩnh vực khác. a) Với thị trường nước ngoài: Tổng công ty cũng đi tìm ở nhiều thị trường nước ngoài. Nhưng do ở nước ta thì Tổng công ty có thể cạnh tranh, nhưng với nước ngoài Tổng công ty còn yếu nhiều nhất là về vốn, do vậy với thị trường nước ngoài Tổng công ty chưa thâm nhập được. 3 - Các lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng công ty. 3.1 - Bộ phận kinh tế đối ngoại thao tác mở rộng thị trường lao động và công việc ở nước ngoài: Phòng kinh tế đối ngoại giúp Tổng giám đốc mở rộng quan hệ tìm việc và triển khai hợp tác lao động với nước ngoài. Kể từ ngày thành lập, Tổng công ty đã có được một số hợp đồng lao động với thị trường nước ngoài mà những hợp đồng lao động này trực tiếp do phòng kinh tế đối ngoại tìm và giới thiệu. Phòng cũng tham gia hội đồng tuyển chọn về xuất khẩu lao động đi nước ngoài theo quyết định của Tổng giám đốc. Tuy hội đồng lao động tìm việc này chưa được nhiều nhưng nó nói lên được uy tín của Tổng công ty đối với trong nước cũng như nước ngoài. Công việc này thì từ ngày Tổng công ty thành lập mới được phát huy và phát triển lên cho đến ngày nay, phòng kinh tế đối ngoại vẫn luôn tìm việc ở thị trường nước ngoài và có xu hướng phát triển mạnh so với thời gian trước đây. 11 Mở rộng thị trường lao động và công việc ở nước ngoài chủ
Tài liệu liên quan