Đề tài Thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008-2011

BHYT là một chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội của nước ta, vì vậy luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được triển khai sâu rộng trên phạm vi cả nước. Với mức đóng góp không cao nhưng khi không may mắc bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được KCB chu đáo, không phân biệt giàu, nghèo. Trong những năm qua thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trọng về hệ thống BHYT, từ đó đã tạo cơ sở pháp lí cần thiết cho sự phát triển của ngành BHYT. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc thực hiện lộ trình BHY toàn dân vào năm 2014 đang gặp phải không ít trở ngại. Từ thực tế trên cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, với sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Đức Trọng nhóm chúng em đã chọn đề tài : “Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011”, gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về BHYT Chương 2: Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam

doc31 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3232 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011 Danh mục từ viết tắt: BHYT: Bảo hiểm y tế CSSK: Chăm sóc sức khỏe UBND: Ủy ban nhân dân LỜI MỞ ĐẦU BHYT là một chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống các chính sách an sinh xã hội của nước ta, vì vậy luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được triển khai sâu rộng trên phạm vi cả nước. Với mức đóng góp không cao nhưng khi không may mắc bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được KCB chu đáo, không phân biệt giàu, nghèo. Trong những năm qua thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trọng về hệ thống BHYT, từ đó đã tạo cơ sở pháp lí cần thiết cho sự phát triển của ngành BHYT. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc thực hiện lộ trình BHY toàn dân vào năm 2014 đang gặp phải không ít trở ngại. Từ thực tế trên cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, với sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Đức Trọng nhóm chúng em đã chọn đề tài : “Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011”, gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về BHYT Chương 2: Thực trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHYT Một số khái niệm Khái niệm về bảo hiểm y tế. Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT” Khái niệm BHYT toàn dân. Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi người dân trong xã hội đều có BHYT, với những trường hợp không có BHYT thì có những cơ chế phù hợp khác để hỗ trợ tài chính khi ốm đau, bệnh tật nhằm đảm bảo cho họ được tiếp cận một cách đầy đủ với các dịch vụ CSSK. Tầm quan trọng của BHYT BHYT mang tính nhân văn, xã hội sâu sắc. Chính sách BHYT là nhằm chia sẽ của cả cộng đồng với mỗi thành viên trong xã hội khi họ không may bị ốm đau, bệnh tật, kể cả trong trường hợp hiểm nghèo. Mức dóng khi tham gia BHYT là khác nhau, căn cứ trên thu nhập, nhưng việc hưởng BHYT về nguyên tắt là trên cơ sở mức độ bệnh tật cần điều trị. BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội, nâng cao chất lượng hiệu quả trong CSSK. BHYT giúp người dân được tiếp cận với các dịch vụ CSSK có chất lượng tốt, dựa trên nhu cầu CSSK, có chính sách trợ giúp người nghèo được KCB khi ốm đau. Thực hiện BHYT giúp thúc đẩy sự phát triển cơ chế quản lý y tế trong hoạt động CSSK. Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế quản y tế không chỉ còn thần túy chuyên môn, hành chính mà còn phải điều tiết các mối quan hệ mới như: quan hệ ba bên giữa người tham gia BHYT, cơ quan BHXH, cơ sơ KCB; quan hệ cạnh tranh chống độc quyền; hoạt động tài chính; kinh tế y tế… 1.3. Nội dung cơ bản của BHYT toàn dân 1.3.1. Nguyên tắc BHYT toàn dân - Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT. - Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính. - Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT. - Chi phí KCB BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả. - Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ. 1.3.2. Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân đối với các nhóm đối tượng (1) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật. (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân. (3) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. (4) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. (5) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước. (6) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. (7) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng. (8) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. (9) Người có công với cách mạng. (10) Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh. (11) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ. (12) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm. (13) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật. (14) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. (15) Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. (16) Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu: a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân; b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn; c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân. (17) Trẻ em dưới 6 tuổi. (18) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác. (19) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam. (20) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Các đối tượng trên thực hiện BHYT kể từ ngày 01/7/2009. (21) Học sinh, sinh viên thực hiện BHYT kể từ ngày 01/01/2010. (22) Người thuộc hộ gia đình làm nông - lâm - ngư - diêm nghiệp thực hiện BHYT kể từ ngày 01/01/2012. (23) Thân nhân của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; thân nhân người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; thân nhân cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của phápluật thực hiện BHYT kể từ ngày 01/01/2014. (24) Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. thực hiện BHYT kể từ ngày (25) Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ thực hiện BHYT kể từ ngày 01/01/2014. 1.3.3. Mức đóng BHYT Từ ngày 1/7/2009 đến ngày 31/12/2009, mức đóng BHYT hằng tháng của các đối tượng tham gia BHYT là 3% mức tiền lương, tiền công hàng tháng. Kể từ ngày 1/1/2010, mức đóng BHYT của các đối tượng trên là 4,5% của mức tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và bằng 3% mức lương tối thiểu đối với học sinh, sinh viên. Từ ngày 1/1/2012, người thuộc hộ gia đình làm nông – lâm – ngư - diêm nghiệp có mức đóng góp bằng 4,5% mức lương tối thiểu. Từ ngày 1/1/2014, mức đóng BHYT của thân nhân người lao động có hưởng lương là 3% mức lương tối thiểu; 4,5% mức lương tối thiểu được áp dụng cho xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% mức đóng cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ ngày 1/7/2009. Hỗ trợ tối thiểu bằng 50% mức đóng đối với học sinh, sinh viên mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với học sinh, sinh viên mà không thuộc hộ cận nghèo, chính sách này được thực hiện từ ngày 1/1/2010.  Người thuộc hộ gia đình làm nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có mức sống trung bình được nhà nước hỗ trợ tối thiểu bằng 30% mức đóng BHYT từ ngày 1/1/2012.  Người thuộc hộ gia đình cận nghèo và người thuộc hộ gia đình làm nông - lâm - ngư - diêm nghiệp có từ 2 thân nhân trở lên tham gia BHYT thì người thứ nhất đóng bằng mức quy định; người thứ 2, 3, 4 đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất, từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất. Từ ngày 1/7/2009, học sinh, sinh viên đóng 60.000 đồng/người (khu vực thành thị) và 50.000 đồng/người (khu vực nông thôn, miền núi)… Từ ngày 1/1/2010, mức đóng góp hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bằng 4,5% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng. 1.3.4. Điều kiện hưởng BHYT: Người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả cho các chi phí sau: - KCB, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con; - Khám bệnh để sang lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; - Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với các đối tượng sau: người có công với cách mạng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. Như vậy, người tham gia BHYT được hưởng BHYT khi có đủ điều kiện nêu trên là có đóng BHYT và có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Ngoài hai điều kiện nói trên, để được hưởng BHYT đối tượng thụ hưởng còn phải đảm bảo thủ tục hồ sơ theo quy định của pháp luật. 1.3.5. Mức hưởng BHYT: Bảng 1: Mức hưởng BHYT   Đúng tuyến  Trái tuyến (có thẻ)    Mức thanh toán  Giới hạn đối với dịch vụ y tế kĩ thuật cao  Mức thanh toán ( theo hạng bệnh viện)  Giới hạn đối với dịch vụ y tế kĩ thuật cao   (2), (9), (17)  100%  Thấp hơn hoặc bằng mức 40 lần tiền lương tối thiểu chung; trừ một số đối tượng thuộc đối tượng (9) thì vẫn được thanh toán 100%.  Hạng I: 30% Hạng II: 50% Hạng III: 70%  Thấp hơn hoặc bằng mức 40 lần tiền lương tối thiểu chung.   (3), (13), (14)  95%      còn lại  80%      Ngoài ra đối với trường hợp cấp cứu thì đối tượng thụ hưởng BHYT vẫn được hưởng mức thanh toán như đúng tuyến; người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế ngoài công lập thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định tại điều 22 luật BHYT và qui định tại khoản 1, 2, 3 điều 7 Nghị Định số 62/2009/NĐ – CP theo giá dịch vụ áp dụng đối với cơ sở khám chữa bệnh công lập tương đương chuyên môn kĩ thuật 1.4. Quỹ BHYT Quỹ BHYT được hình thành từ: tiền đóng BHYT của các đối tượng tham gia; Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT; Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngo các nguồn thu hợp pháp khác Quỹ BHYT được phân bổ và sử dụng như sau: 95% lập Quỹ KCB; 5% lập Quỹ dự phòng KCB. Quỹ KCB BHYT được sử dụng để thanh toán chi phí KCB ngoại trú, nội trú tại nơi đăng ký KCB ban đầu và chi phí KCB của người có thẻ BHYT phải chuyển tuyến, KCB theo yêu cầu riêng và chi phí vận chuyển người bệnh. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHYT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2011 2.1. Vài nét về BHYT Việt Nam 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của BHYT Việt Nam Tại phiên họp ngày 15/4/1992, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, BHYT được qui định tại điều 39 của Hiến pháp: “Thực hiện bảo hiểm y tế tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”. Đây là cơ sở pháp l‎ý quan trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT sau này. Ngày 18/8/1992 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 299/HĐBT ban hành Điều lệ BHYT, khai sinh ra chính sách BHY ở nước ta. Với mục đích huy động nguồn lực của các cá nhân trong các đơn vị trên địa bàn cả nước thực hiện định hướng chiến lược công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân với mục tiêu từng bước xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo sự công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe của mọi người dân, phù hợp với khả năng kinh tế của xã hội. Trong 5 năm đầu 1992 – 1997, BHYT Việt Nam đã quán triệt thực hiện nghiêm túc chính sách, chế độ BHYT, điều lệ BHYT khắc phục khó khăn cố gắng dành được những kết quả ban đầu với hơn 20% dân số cả nước tham gia BHYT. Ngày 13/8/1998, Chính phủ ban hành Nghị định 58/CP thay cho Nghị định 299/HĐBT nhằm sửa đổi bổ xung một số điều trong điều lệ cũ cho phù hợp với tình hình pháy triển kinh tế xã hội. Nhờ đó mà BHYT Việt Nam đã khắc phục được những khó khăn, ổn định công tác thu BHYT, quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo. Đặc biệt, Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 1/7/2009 đã hướng đến mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014, làm tăng nhanh đối tượng tham gia BHYT, nâng cao quyền lợi cho người tham gia BHYT 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của BHYT Việt Nam 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHYT Việt Nam 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc BHYT Viêt Nam - Ban lãnh đạo: + Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ y tế, Hội đồng quản lý y tế về mọi hoạt động của BHYT Việt Nam. + Các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc một số mặt công tác được phân công. - Phòng khai thác: + Thực hiện vụ cụ thể của công tác khai thác ; nắm chắc số lượng các đối tượng thuộc diện tham gia + Thường xuyên phân tích, đánh giá đúc rút kinh nghiệm, đề xuất những biện pháp mở rộng và phát triển đối tượng tham gia BHYT + Phản ánh và dự báo kịp thời những diễn biến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đề xuất những giải pháp xử lý kịp thời. - Phòng giám định BHYT: + Thực hiện công tác giám định đảm bảo quyền lợi cho người bệnh BHYT + Hướng dẫn các chi nhánh BHYT thực hiện nhiệm vụ giám định theo đúng quy định của Ngành, kiểm tra, đôn đốc thực hiện. + Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và dự báo diễn biến trong quá trình KCB và đề xuất những biện pháp đảm bảo cho chi phí KCB hợp lý, chống lạm dụng và thất thoát quỹ, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh. - Phòng tài chính kế toán: + Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác thu tiền đóng BHYT của các đối tượng tham gia, hàng tháng báo cáo với Giám đốc toàn bộ số thu, công nợ thu hồi, lý do và biện pháp thu hồi công nợ. Chỉ đạo kế toán tại các chi nhánh BHYT tỉnh, thành phố; quận huyện theo chuyên môn nghiệp vụ quy định. + Kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra lại danh sách, mức đóng, số tiền đóng BHYT, nếu đúng thì phải thu đủ số tiền mà phòng khai thác đã xác định. + Phòng tổng hợp: + Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo mật; quản lý và sử dụng con dấu theo quy định. Chịu trách nhiệm về mặt thể chức, nội dung và tính hợp pháp của các văn bản trước khi lãnh đạo ký ban hành. + Lập phương trình, kế hoạch công tác của các đơn vị trình Giám đốc phe duyệt; đôn đôn đốc, theo dõi việc giải quyết và xử lý các văn bản và các chương trình công tác đảm bảo tiến độ. + Phối hợp với các phòng để xây dựng các kế hoạch theo các quy định hiện hành. + Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của đơn vị. + Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ, xây dựng quy hoạch kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo thẩm quyền. + Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác thông tin tuyên truyền với những nội dung hình thức phù hợp, phục vụ kịp thời nhiệm vụ của từng giai đoạn. 2.2. Thực trạng trạng thực hiện BHYT toàn dân ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2011”. 2.2.1. Những mặt đạt được 2.2.1.1. Số lượng người tham gia BHYT Sau 19 năm thực hiện BHYT, số lượng người tham gia ngày càng tăng đặc biệt là sau khi ban hành Luật BHYT số 25/2008/QH12, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2009, điều đó được minh họ cụ thể ở bảng dưới đây: Đơn vị: nghìn người Chỉ tiêu Năm  Dân số  Số người tham gia BHYT  Tỷ lệ (%)   2008  84752  35595  42.0   2009  85847  48589  56,6   2010  86950  52170  60,0   2011  87840  55954  63,7   Bảng 2: số lượng người tham gia BHYT trong giai đoạn 2008 - 2011 Từ bảng trên ta thấy số người tham gia BHYT tăng liên tục cả số người tham gia, lẫn tỷ lệ bao phủ. Đến cuối năm 2011 là 55954 nghìn người chiếm 63,7% dân số tăng 20359 nghìn người tương ứng với 1,6 lần so với năm 2008 - thời điểm Luật BHYT được thông qua. So sánh mức độ tăng giữa các năm liền kề thì giai đoạn 2008 – 2009 có mức độ tăng vượt bậc cả số người tham gia (tăng 12994 nghìn người) và tỷ lệ bao phủ BHYT (tăng 14,6%). Các giai đoạn sau có tỷ lệ tăng tương đối ổn định khoảng gần 4 triệu người/năm và gần 4% tỷ lệ bao phủ/năm. Các nhóm có tỷ lệ tham gia cao là nhóm thuộc khu vực hành chính sự nghiệp: 100%; nhóm do quỹ BHXH đóng: 96,6%; nhóm; nhóm do ngân sách nhà nước đóng: 86,5%. (theo số liệu thống kê của BHXH Việt Nam và Vụ BHYT-Bộ y tế năm 2011). 2.2.1.2. Quỹ BHYT đảm bảo cân đối thu chi Sau nhiều năm mất cân đối (lũy tích số tiền bội chi năm 2008 là 656 tỷ đồng, năm 2009 là 3083 tỷ đồng), Quỹ BHYT hiện nay đã đảm bảo cân đối thu chi do mở rộng đối tượng tham gia BHYT, mức đóng được điều chỉnh, đồng thời với các biện pháp kiểm soát chi phí. Năm 2010 sau khi bù đắp cho thiếu hụt năm 2009, quỹ BHYT kết dư 2818 tỷ đồng, và năm 2011 tiếp tục kết dư 7818 tỷ đồng. (bảng 2) Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ số  2008  2009  2010  2011   Thu*  9608  13035  25238  29023   Chi  10365  15481  19665  25012   Cân đối quỹ  -757  -2446  5573  5011   Lũy kế  -656  -3083  2818  7829   Bảng 3: cân đối thu chi BHYT giai đoạn 2008 – 2011 *số thu BHYT chưa tính số thu từ nguồn lãi đầu tư tăng trưởng và các nguồn thu khác. Số thu BHYT tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là số thu BHYT năm 2010 có mức tăng vượt bậc so với năm 2009 ( tăng 12203 tỷ đồng, tương ứng với hơn 1.9 lần) là do luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 làm tăng mức đóng và tăng đối tượng tham gia. 2.2.1.3. Tiếp cận các dịch vụ KCB của người có thẻ BHYT Ngoài việc ngày càng mở rộng đối tượng tham gia BHYT thì khả năng tiếp cận các dịch vụ KCB của người có thẻ BHYT cũng được nâng lên, nhất là từ sau ngày 01/07/2009 Luật BHYT có hiêu lực. Năm Chỉ tiêu  2008  2009  2010  2011   Tổng số lượt KCB (triệu lượt)  68.1  96  105.2  114.5   Tổng chi phí KCB BHYT (tỷ đồng)  10365  15481  19665  25012   Chi phí bình quân/đầu thẻ (đồng)  292088  319295  377597  447813   Tần xuất KCB đầu thẻ (lượt)  1.92  1.98  2.02  2,05   Bảng 4: lượt KCB BHYT và chi phí BHYT giai đoạn 2008 – 2011 Trong giai đoạn 2008 -2011 thì tổng số lượt KCB, tổng chi phí KCB BHYT, chi phí bình quân/đầu thẻ, tần xuất KCB đầu thẻ đều tăng nhất là từ ngày 01/07/2009 Luật BHYT có hiệu lực, cụ thể như sau: Giai đoạn 2008 - 2011tổng số lượt KCB tăng 46,4 triệu người tương ứng với khoảng 1.7 lần.Bình quân mỗi năm tăng 11,6 triệu người, đặc biệt là giai đoạn 2008 – 2009 tăng 27.9 triệu lượt KCB là do Luật BHYT bắt đầu có hiệu lực. Tổng chi phí KCB năm 2008 là 1036 tỷ đồng thì đến năm 2011 là 25012 tỷ đồng tăng 14647 tỷ đồng tương ứng với khoảng 1.7 lần. Chi phí bình quân/đầu thẻ năm 2008 là 292088 đồng thì đến năm 2011 là 447813 đồng tăng 155725 đồng tương ứng với khoảng 1.5 lần. Và tần xuất KCB đầu thẻ cũng liên tục tăng và trung bình tần xuất KCBđầu thẻ khoảng 2 lượt. 2.2.1.4. Quyền lợi BHYT Người tham gia BHYT được hưởng các quyền lợi về KCB, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh, vận chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên (đối với một số nhóm đối tượng) trong trường hợp cấp cứu hoặc điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. So với các quy định trước đây, quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định tại
Tài liệu liên quan