Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX

Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải ngay từ đầu cà phê đã đợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đợc coi nh một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nớc trên thế giới

pdf36 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A l Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3 chơng: Chơng 1: Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua. Chơng 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. Chơng 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. CHƠNG 1 TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế giới. 1.1 Các loại cà phê. Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải ngay từ đầu cà phê đã đợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đợc coi nh một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nớc trên thế giới . Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang đợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng nh vai trò quan trọng trên thị trờng cà phê thế giới là 2 loại cà phê : - Cà phê chè ( chủng Arabica ) - Cà phê vối ( chủng Robusta ) Cả hai loại cà phê này, cũng nh tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc giống Coffea nhng về chất lợng và hơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thờng cao hơn khá nhiều và đợc nhiều nơi a chuộng. Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đợc trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đợc trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nớc là Brazin và Colombia. Hai nớc này hiện tại sản xuất tới 80% sản lợng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lợng cà phê toàn thế giới. Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại cà phê này thờng đợc tiêu dùng ở các nớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ nh Anh và các nớc Nam Âu. Cây cà phê loại này đợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nh sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trởng về sản lợng, vai trò cung cấp của các nớc Châu á-Thái Bình Dơng sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 1.2 Sản phẩm cà phê. Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là cà phê quả tơi. Cà phê quả tơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này đợc đem ra thị trờng bán cho ngời tiêu dùng, là nhũng ngời mua cuối cùng. Trong hoạt động thơng mại trên thị trờng thế giới, các nớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dới dạng cà phê nhân hay còn đợc gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này ngời xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến tay ngời nhập khẩu ở nớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là cà phê hoà tan nhng cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20 đến 30 nớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : - Bắc và Trung Mỹ. - Nam Mỹ. - Châu Phi. - Châu Á - Thái Bình Dơng. Phân bổ sản lợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đợc tóm tắt nh sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lợng cà phê thế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lợng toàn thế giới, sản lợng cà phê hàng năm biến động thất thờng nhng theo chiều hớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm. Biểu đồ dới đây sẽ cho chúng ta thấy tình hình sản xuất cà phê trên thế giới theo hai loại cà phê chủ yếu Arabica và Robusta trong những vụ vừa qua nh sau: Sự cách biệt về sản lợng giữa hai loại cà phê vẫn theo xu hớng ngày càng tăng. Tuy cha có đột biến nào qua các vụ, nhng theo dự báo của tổ chức cà phê quốc tế sản lợng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng hơn 16% lên 4,2 triệu tấn. Sản lợng Robusta cũng sẽ tăng nhng chậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu từ phía thị trờng về chất lợng. Cũng theo tổ chức cà phê quốc tế thì sản lợng cà phê thế giới vụ 98/99 sẽ lên tới 6,3 triệu tấn so với 5,5 triệu tấn vụ 97/98. Sản lợng của các nớc sản xuất lớn đều tăng. Nhng những dự báo và ớc tính này còn có thể thay đổi do tình hình thời tiết có thể xấu đi . 3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới : 3.1 Tiêu thụ. Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lợng tiêu thụ trên thế giới ớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý nh sau : - Nhóm các nớc Tây Bắc Âu và Nam Âu . - Nhóm các nớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trờng Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/ngời/năm: - Nhóm các nớc Châu Á - Thái Bình Dơng: Trong đó hai thị trờng tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản . - Nhóm các nớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trờng mới nổi rất tiềm năng với sản phẩm cà phê. Trong những năm qua, mức tăng trởng nhu cầu bình quân của các thị trờng này khá ổn định ở mức 2% năm. Thị trờng Châu Âu và Bắc Mỹ có xu hớng bão hoà, trong khi các thị trờng chính trị tại Châu Á - Thái Bình Dơng, nh Nhật Bản và Hàn Quốc, bị ảnh hởng bởi cơn bão tài chính tiền tệ năm 1997 nên nhu cầu giảm và có khả năng chuyển một phần sang tiêu dùng những loại đồ uống khác chất lợng thấp hơn. Để giải quyết các vấn đề này ngời ta đang hớng sự quan tâm hơn nữa vào các thị trờng tơng lai nh: Nga, Đông Âu, Trung Quốc. Các thị trờng này có dân số đông, thu nhập tăng nhanh và hiện tại cha tiêu dùng nhiều loại đồ uống này. 3.2 Xuất khẩu : Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40 nớc xuất khẩu cà phê. Các nớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những nớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các nớc nh: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nớc còn lại của Châu Á và Châu Phi là các nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới . Trên thực tế, lợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nớc chính là cung trên thị trờng cà phê thế giới. Lợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó sản lợng chỉ là một. Ngoài sản lợng, lợng cung cà phê trên thị trờng thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nớc, chính sách của hiệp hội các nớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nh biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. Trung bình từ vụ 89/90 đến nay, mỗi vụ, sản lợng xuất khẩu vào khoảng 4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của ICO thì xuất khẩu cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến động xung quanh mức hiện tại, không có đột biến nào đáng kể. 4. Giá cả : Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị trờng thế giới. Thông thờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngời xuất khẩu cà phê thờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trờng này thờng phản ánh tơng đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất thờng. Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hớng giảm so với thập kỷ 80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trờng cà phê trở thành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nớc có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu hớng giảm. Khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á từ khoảng tháng 7 năm 1997 đến cuối năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác, tuy không thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu nhập có thể sử dụng của ngời dân ở thị trờng các nớc Châu Á: làm thu hẹp diện có việc làm ở Châu Âu và tạo ngòi nổ cho sự mất giá đồng tiền ở Brazin (Châu Mỹ) dẫn đến giảm thu nhập có thể sử dụng của ngời dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về những đồ uống đắt tiền trong đó có cà phê . Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì giá cà phê năm 1990-1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà phê còn thấp và giảm hơn vào năm 1992-1993, nhất là từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên dần. Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh nh biểu đồ đã chỉ ra : nhng cuối năm 1997 đầu 1998 giá cà phê giảm liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình hình xấu đi và diễn biến phức tạp làm cho các nhà xuất khẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất cầm chừng. Hiện tại giá cà phê xuất khẩu vần là một vấn đề cha khắc phục đợc do cha có một cơ chế hiệu quả quản lý nguồn cung cà phê trên thị trờng thế giới. SƠ ĐỒ BỘMÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta. Cụ thể là: sản xuất chế biến và xuất khẩu cà phê thu hút đợc nhiều lao động đặc biệt là lao động trẻ cha có việc làm. Tính đến năm 1995 đã có 150 đến 200 nghìn ngời lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê . - Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trớc kia trồng cây thuốc phiện nh khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . - Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và các nớc đợc củng cố và phát triển . Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv.. Chất lợng cà phê ở Việt Nam cũng đợc thị trờng quốc tế thừa nhận và a chuộng. Đảng và nhà nớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này. 2. Sản xuất : Cây cà phê đã đợc đa vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng đại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đợc phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lợng tốt không kém sản phẩm của những nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng: Bảng 1: Diện tích và sản lợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn: Niên vụ Diện tích Sản lợng sản xuất 1991 - 1992 135.000 101.000 1995 - 1996 225.000 245.270 1997 - 1998 295.000 410.530 (Nguồn: Tạp chí thơng mại số tháng 8/1998.) Năng suất cà phê bình quân cả nớc cũng tăng liên tục. Nếu năm 1990 đạt 1000 kg nhân /ha thì năm 1994 là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến năm 1995, Việt Nam đã đứng thứ 7 trong số các nớc sản xuất cà phê nhiều nhất trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất cà phê Robusta . Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đợc mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. Những vùng này có điều kiện thổ nhỡng, khí hậu Phù hợp với cà phê Arabica nên tơng lai cho năng xuất cao. Đây là tín hiệu tốt lành cho ngành cà phê Việt Nam trong xu thế chuộng chất lợng của cà phê thế giới . 3. Xuất khẩu : Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng nhanh cả về số lợng cũng nh kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hởng rất nhiều từ những biến động trên thị trờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm triệu đôla mỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim ngạch đã là gần 600 triệu và sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian gần đây. Bảng 2: Sản lợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm 90. NIÊN VỤ SỐ LỢNG XUẤT KHẨU (TẤN) TỐC ĐỘ TĂNG TRỞNG KIM NGẠCH (TRIỆU USD) TỐC ĐỘ TĂNG KIM NGẠCH SO VỚI VỤ TRỚC 1993 - 1994 158.520 21,5% 225,7 51.3% 1994 - 1995 212.038 33,7% 560,3 147% 1995 - 1996 233.000 9,8% 422 -24,6% 1996 - 1997 346.000 48,5% 414 -2% 1997 -1998 395.419 12,5% 599 45% (Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 97/98 của bộ thơng mại.) Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể thấy trừ niên vụ 94/95 kim ngạch xuất khẩu cà phê của ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với hơn 200 triệu Đôla Mỹ của vụ trớc đó, còn lại các niên vụ tiếp sau kim ngạch xuất khẩu của ta không những không tăng mà còn giảm mạnh trong khi sản lợng xuất khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân của hiện tợng này phần lớn là do cung cầu trên thị trờng thế giới mất cân bằng dẫn tới giá cả giảm sút nhng cũng một phần do chất lợng cà phê xuất khẩu của ta cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Thậm chí bao cà phê của Việt Nam xuất sang các nớc trong nhiều trờng hợp còn có tạp chất nh đinh và nút chai lẫn bên trong. Chính vì vậy mặc dù đã có nhiều tiến triển tốt nhng vẫn còn một khoảng cách không nhỏ giữa giá xuất cà phê của chúng ta và giá trung bình của cùng loại cà phê trên thị trờng thế giới. Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản lợng sản xuất và sản lợng xuất khẩu của Việt Nam giảm do hạn hán ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ kéo dài cộng với ma ở nhiều nơi đặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng sẽ làm giảm chất lợng cà phê xuất khẩu của ta nên có thể ảnh hởng tới yếu tố giá cà phê cũng nh uy tín của cà phê Việt Nam trên thị trờng. Về thị trờng tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98 thị trờng cà phê của Việt Nam đã đợc mở rộng tới 52 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những nớc nhập khẩu số lợng lớn là Mỹ, Canada, các nớc Tây Âu và các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc ở Châu Á. Tuy nhiên, để cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị trờng bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc ổn định thị trờng trong nớc, khắc phục tính manh mún, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa ngời sản xuất, ngời xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm từng bớc xây dựng chiến lợc hợp lý và lâu dài cho cây cà phê xuất khẩu. CHƠNG 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX I. GIỚI THIỆU TÓM LỢC VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đợc nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nớc giao. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thơng Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà xởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu t thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING CORPORATION Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội Điện thoại: 8583672 - 8584278 Fax: 84(4)8585009 Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng - Vốn lu động : 4.184.000.000 đồng Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp ngày 30/04/1993. Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật t sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng . Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 để làm vờn cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đợc đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm. Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 Doanh thu 158.566.388.03 6 172.476.323.469 184.378.393.12 7 Tổng lợi nhuận sau thuế 212.468.811 352.150.913 364.171.495 Số đóng góp ngân sách 18.753.521.337 20.597.634.155 23.725.654.325 Với phơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát tr
Tài liệu liên quan