Điện - Điện Tử - Thiết kế điện nước

CHƯƠNG I KIẾN THỨC CƠ BẢN ðIỆN 1 - 1 Những khái niệm cơ bản trong mạch ñiện 1 - 1 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: ðiện xoay chiều biến ñổi theo hình sin, vậy cường ñộ dòng ñiện và ñiện áp mà chúng ta thường nói lấy gì làm chuẩn? ðáp: Trong mạch ñiện xoay chiều, chúng ta dùng "Trị số hiệu dụng" ñể làm chuẩn ño; bằng cách tính ñể nhiệt lượng mà dòng ñiện xoay chiều - phát ra khi qua ñiện trở bằng với nhiệt lượng mà dòng ñiện một chiều phát ra khi chạy qua cùng ñiện trở, với thời gian là như nhau. Trị số của dòng ñiện xoay chiều như vậy gọi là trị số hiệu dụng. 1 - 1 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Sau khi mắc song song một pin khô 1.5V với một pin khô 1.2V cắt mạch ngoài, một lúc sau phát hiện ñiện áp cục pin 1.5V nhanh chóng sụt xuống, tại sao? ðáp: Khi ñiện thế của hai cục pin mắc song song không bằng nhau, thì giữa hai pin có dòng ñiện vòng (hình 1 - 1 - 2). Nếu ñiện thế E1 cao hơn E2, tuy ñã ngắt mạch ngoài, giữa hai pin vẫn sinh ra dòng ñiện vòng: 01 02 1 2 o r r E E I −− = r01, r02 là ñiện trở trong, khi dòng ñiện I o chạy qua r01, r02 sẽ làm tiêu hao ñiện năng của pin có ñiện thế cao hơn, cho ñến khi ñiện thế El bằng E2 thì dòng ñiện vòng Io sẽ bằng 0. Cho nên hai cục pin (hoặc ACCU) có ñiện thế khác nhau không thể mắc song song với nhau. 1 - 1 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Tại sao trị số ñọc trên Ampe kế tổng của mạch ñiện xoay chiều nhỏ hơn tổng các trị số ñọc ñược trên Ampe kế ở các mạch nhánh? ðáp: Cường ñộ dòng ñiện ñọc ñược trên Ampe kế tổng là tổng véc tơ cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh, chỉ khi hệ số công suất các mạch nhánh bằng nhau, thì tổng vectơ cường ñộ dòng ñiện mới bằng tổng ñại số cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh. Trong thực tế, hệ số công suất của các mạch nhánh không bằng nhau, cho nên cường ñộ dòng ñiện ñọc trên Ampe kế tổng luôn luôn nhỏ hơn tổng cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh.

pdf424 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điện - Điện Tử - Thiết kế điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 1 - MỤC LỤC Chương 1 : Kiến thức cơ bản ñiện 1 - 1 Những khái niệm cơ bản trong mạch ñiện 5 1 - 2 Dùng bút thử ñiện kiểm tra mạch ñiện 10 1 - 3 Cuộn dây có lõi sắt 13 1 - 4 ðiện và từ 15 1 - 5 Vật liệu cách ñiện 17 Chương 2 : Những vấn ñề cơ bản của hệ thống cấp ñiện 2 - 1 Truyền tải ñiện 19 2 - 2 Dây cái 24 2 - 3 ðiện quầng 31 2 - 4 Vấn ñề tiếp ñất ñiểm trung tính 33 2 - 5 Cấp ñiện và thông tin 42 2 - 6 Những vấn ñề khác 44 Chương 3 : Khí cụ ñiện 3 - 1 Ảnh hưởng cửa môi trường ñối với khí cụ ñiện 47 3 - 2 Ống bọc (lồng) và vỏ sứ 49 3 - 3 Sự sản sinh và dập tắt hồ quang ñiện 52 3 - 4 ðầu tiếp xúc 55 3 - 5 Bộ ngắt mạch dầu 59 3 - 6 Bộ ngắt mạch Hexafluoride lưu huỳnh. Bộ ngắt mạch không khí. Bộ ngắt mạch chân không 66 3 - 7 Công tắc cách ly và công tắc cầu dao 69 3 - 8 Cơ cấu thao tác và thao tác mạch ñiện 74 3 - 9 Cầu chì 78 3 - 10 Công tắc không khí tự ñộng 85 3 - 11 Nam châm ñiện 87 3 - 12 Bộ tiếp xúc 91 3 - 13 Rơle 97 3 - 14 Bộ ñiện kháng 103 3 - 15 Thiết bị phòng chống nổ ñiện 107 Chương 4 : Máy biến áp 4 - 1 Nguyên lý chung của máy biến áp 111 4 - 2 Kết cấu và công nghệ của máy biến áp 119 4 - 3 Phương pháp ñấu dây máy biến áp 132 4 - 4 ðo thứ máy biến áp 138 4 - 5 Vận hành máy biến áp 143 4 - 6 Bộ ñiều chỉnh ñiện áp và bộ hỗ cảm 151 Chương 6 : ðộng cơ ñiện không ñồng bộ 6 - 1 Nguyên lý hoạt ñộng cơ bản của ñộng cơ ñiện không ñồng bộ 160 6 - 2 Kết cấu của môtơ ñiện không ñồng bộ 170 LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 2 - 6 - 3 Vận hành môtơ ñiện kiểu lồng sóc 175 6 - 4 Khởi ñộng và phanh hãm môtơ ñiện kiểu lồng 181 6 - 5 Môtơ kiểu vành góp 187 6 - 6 Môtơ một pha 191 6 - 7 Môtơ cổ góp chỉnh lưu ba pha 195 6 - 8 Hư hỏng và kiểm tra sửa chữa môtơ 196 Chương 8 : Kết cấu, công nghệ và những vấn ñề khác của máy ñiện 8 - 1 Kết cấu của máy ñiện 201 8 - 2 Lõi sắt 207 8 - 3 Cuộn dây 209 8 - 4 Ổ trục 215 8 - 5 Bộ ñổi chiều, vành góp và chổi ñiện 218 8 - 6 ðo kiểm máy ñiện 220 8 - 7 Những vấn ñề khác 223 Chương 9 . ðường dây ñiện lực 9 - 1 Những vấn ñề chung của ñường dây ñiện 229 9 - 2 Dây dẫn 233 9 - 3 ðường dây mắc trên không , ngoài trời 238 9 - 4 ðường dây trong nhà 244 9 - 5 Kết cấu cáp ñiện 247 9 - 6 ðầu nối cáp ñiện 250 9 - 7 Lắp ñặt và vận hành cáp ñiện 252 Chương 10 : Tiếp ñất và an toàn ñiện 10 - 1 Kiến thức cơ bản phòng ñiện giật 258 10 - 2 Tiếp ñất và tiếp "không" 264 10 - 3 ðiện trở tiếp ñất và an toàn ñiện 268 10 - 4 Thiết bị tiếp ñất 271 10 - 5 Biện pháp an toàn 275 Chương 11 : Kỹ thuật chống sét 11 - 1 Bộ thu lôi (Bộ tránh sét) 278 11 - 2 Kim thu lôi, dây thu lôi và khe hở thu lôi 286 11 - 3 Chống sét cho thiết bị ñiện 288 11 - 4 Chống sét cho ñường dây 291 11 - 5 Chống sét cho công trình kiến trúc 295 11 - 6 Lắp ñặt dây tiếp ñất thu lôi và vấn ñề an toàn 296 Chương 12 : Hệ số công suất 12 - 1 Dùng tụ ñiện nâng cao hệ số công suất 299 12 - 2 Lắp dặt và vận hành tụ ñiện 301 Chương 13 : Chiếu sáng 13 - 1 ðèn sáng trắng 303 13 - 2 ðèn huỳnh quang 306 LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 3 - 13 - 3 Các nguồn sáng khác 312 13 - 4 Mạch ñiện chiếu sáng và vận hành 314 Chương 14 : Ắc qui 14 - 1 Bố trí bản cực ắc qui 317 14 - 2 Dung dịch ñiện giải 318 14 - 3 Nạp - phóng ñiện của ắc qui 319 14 - 4 Vận hành ắc qui 321 Chương 15 : Bảo vệ bằng rơle và thiết bị tự ñộng 15 - 1 Bảo vệ quá dòng ñiện 323 15 - 2 Bảo vệ vi sai và bảo vệ chiều 325 15 - 3 Bảo vệ thứ tự không 326 15 - 4 Nguồn ñiện thao tác 328 15 - 5 Thiết bị tự ñộng 330 Chương 17 : Kỹ thuật ñiện tử 17 - 1 Linh kiện ñiện tử 332 17 - 2 Thirixto 335 17 - 3 Vận hành thiết bị thirixto 337 17 - 4 Thiết bị thirixto xúc phát và bảo vệ 339 17 - 5 Mạch chỉnh lưu 342 17 - 6 Linh kiện và thiết bị chỉnh lưu khác 350 17 - 7 Ổn áp nguồn ñiện 354 Chương 18 : ðồng hồ ñiện 18 - 1 Kết cấu và nguyên lý của ñồng hồ ñiện 356 18 - 2 Sử dụng ñồng hồ ñiện thường dùng 366 18 - 3 ðồng hồ vạn năng 374 18 - 4 ðồng hồ mê ga ôm 381 18 - 5 Công tơ ñiện và ñồng hồ công suất 388 18 - 6 ðồng hồ kẹp (dạng gọng kìm) 395 18 - 7 Cầu ñiện 397 Chương 19 : ðo thử diện 19 - 1 ðo ñiện 398 19 - 2 Thử nghiệm ñiện 406 Chương 20 : Những vấn ñề khác 20 - 1 Sự bù ñiện khí 416 20 - 2 ðấu nối, hàn nối và nhiệt ñiện 418 20 - 3 Xe ñiện 421 20 - 4 Linh tinh 423 LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 4 - LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 5 - CHƯƠNG I KIẾN THỨC CƠ BẢN ðIỆN 1 - 1 Những khái niệm cơ bản trong mạch ñiện 1 - 1 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: ðiện xoay chiều biến ñổi theo hình sin, vậy cường ñộ dòng ñiện và ñiện áp mà chúng ta thường nói lấy gì làm chuẩn? ðáp: Trong mạch ñiện xoay chiều, chúng ta dùng "Trị số hiệu dụng" ñể làm chuẩn ño; bằng cách tính ñể nhiệt lượng mà dòng ñiện xoay chiều - phát ra khi qua ñiện trở bằng với nhiệt lượng mà dòng ñiện một chiều phát ra khi chạy qua cùng ñiện trở, với thời gian là như nhau. Trị số của dòng ñiện xoay chiều như vậy gọi là trị số hiệu dụng. 1 - 1 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Sau khi mắc song song một pin khô 1.5V với một pin khô 1.2V cắt mạch ngoài, một lúc sau phát hiện ñiện áp cục pin 1.5V nhanh chóng sụt xuống, tại sao? ðáp: Khi ñiện thế của hai cục pin mắc song song không bằng nhau, thì giữa hai pin có dòng ñiện vòng (hình 1 - 1 - 2). Nếu ñiện thế E1 cao hơn E2, tuy ñã ngắt mạch ngoài, giữa hai pin vẫn sinh ra dòng ñiện vòng: 0201 21 o rr EEI − − = r01, r02 là ñiện trở trong, khi dòng ñiện Io chạy qua r01, r02 sẽ làm tiêu hao ñiện năng của pin có ñiện thế cao hơn, cho ñến khi ñiện thế El bằng E2 thì dòng ñiện vòng Io sẽ bằng 0. Cho nên hai cục pin (hoặc ACCU) có ñiện thế khác nhau không thể mắc song song với nhau. 1 - 1 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Tại sao trị số ñọc trên Ampe kế tổng của mạch ñiện xoay chiều nhỏ hơn tổng các trị số ñọc ñược trên Ampe kế ở các mạch nhánh? ðáp: Cường ñộ dòng ñiện ñọc ñược trên Ampe kế tổng là tổng véc tơ cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh, chỉ khi hệ số công suất các mạch nhánh bằng nhau, thì tổng vectơ cường ñộ dòng ñiện mới bằng tổng ñại số cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh. Trong thực tế, hệ số công suất của các mạch nhánh không bằng nhau, cho nên cường ñộ dòng ñiện ñọc trên Ampe kế tổng luôn luôn nhỏ hơn tổng cường ñộ dòng ñiện các mạch nhánh. 1 - 1 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Tại sao bộ ñiện trở (dùng gia nhiệt) loại 3 pha ñấu hình sao, khi ñứt một pha thì dung lượng của nó giảm một nửa? LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 6 - ðáp: Với sơ ñồ ñấu dây thể hiện ở hình 1 - 1 - 4, nếu còn ñủ 3 pha thì dung lượng của nó là: r U3IU3P 2 0 φφ == Khi ñứt 1 pha (pha C), lúc ñó: Ic = 0 r2 U3 r2 UIBIA φ=== Pñứt = ABA UIPP =+ (hoặc IB) = r2 U3 r2 U3 U 2 φφ = Do ñó: 2 1 P P = ñöùt Cho nên khi ñứt một pha, dung lượng giảm xuống còn một nửa so với ñủ 3 pha. 1 - 1 - 5 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Thế nào là công suất toàn phần (biểu kiến)? Công suất tác dụng (hữu công)? Công suất phản kháng (vô công)? ðáp: o Tích trị số hữu hiệu của ñiện áp và cường ñộ trong mạch ñiện gọi là công suất toàn phần biểu kiến, tức S = UI. o Công suất toàn phần nhân với Cosin của góc lệch pha giữa cường ñộ và ñiện áp (tức hệ số công suất) là công suất tác dụng (công suất hữu công), tức P = UIcosφ. o Công suất toàn phần nhân với sin của góc lệch pha giữa cường ñộ và ñiện áp gọi là công suất phản kháng (vô công), tức Q = UIsinφ. o Quan hệ giữa 3 ñại lượng ñó là: S2 = P2 + Q2 hoặc S = 22 QP + 1 - 1 - 6 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Khi sử dụng máy hàn ngắn mạch (hàn bấm ñiểm) ñể hàn thép lá thì dùng ñiện cực ñồng ñỏ, nhưng khi hàn bạc lá lên ñồng lá thì không thể dùng ñiện cực ñồng ñỏ. Nguyên nhân tại sao? ðáp: ðiện trở suất của thép lá lớn hơn ñiện cực ñồng ñỏ nhiều, khi làm ngắn mạch do ñiện trở của thép lá tại vị trí hàn lớn hơn nhiều so với các bộ phận khác của máy hàn ñiểm (tức I2R của bộ phận thép lá là lớn nhất), cho nên sinh nhiệt lớn, nóng chảy cục bộ mà liên kết với nhau. Khi hàn bạc lá với ñồng lá, ñiện trở tại vị trí hàn lúc này thường nhỏ hơn ñiện cực. Kết quả bộ phận nóng chảy trước là ñiện cực, không thể hàn ñược. ðể xử lý phải sử dụng kim loại có ñiện trở lớn nhưng phải có nhiệt ñộ nóng chảy cao hoặc dùng thỏi than graphit (nhiệt ñộ nóng chảy cao) làm ñiện cực. Lúc này phương pháp hàn là lợi dụng nhiệt ñộ cao của ñiện cực ñể hỗ trợ gia nhiệt, khiến mặt tiếp xúc giữa bạc với ñồng nóng chảy trước, nhờ thế mới hàn ñược. LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 7 - 1- 1 - 7 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Giả thiết ñiện áp nguồn là 220V, nếu có hai bóng ñèn 110V 25W và 110V 100W, liệu có thể mắc nối tiếp hai bỏng ñèn này vào mạch ñiện không (ñể dùng ñiện áp 220V)? Sau khi mắc như vậy thì kết quả sẽ ra sao? ðáp: Không ñược. Bóng ñèn khác công suất thì không thể mắc nối tiếp, nếu cứ mắc thì bóng 25W sẽ bị cháy.  Dòng ñiện ñịnh mức của bóng ñèn 25W là 110 25 = 0.23A; ñiện trở là: Ω473)23.0( 25 2 =  Dòng ñiện ñịnh mức của bóng ñèn 100W là A91.0 110 100 = ; ñiện trở là: Ω121)91.0( 100 2 =  Khi hai bóng ñèn mắc nối tiếp, ñấu với nguồn 220V thì dòng ñiện chạy qua sẽ là khoảng A37.0 121473 220 = + . Cường ñộ dòng ñiện này vượt quá nhiều so với dòng ñiện ñịnh mức của bóng 25W, do ñó bóng ñèn này sẽ bị cháy (lúc ñó, ñiện áp ở hai ñầu bóng ñèn 25W là khoảng 0.37 x 473 = 175V chứ không phải là 110V). 1 - 1 - 8 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Một phần dây ñiện trở của bộ ñiện trở bị ngắn mạch, khi ñưa nguồn ñiện vào, dây ñiện trở bị ngắn mạch không nóng, còn phần dây ñiện trở không bị ngắn mạch nóng lên. Nhưng với một cuộn dây quấn trên lõi sắt bị ngắn mạch một số vòng, khi có dòng xoay chiều chạy qua, thì các vòng dây bị ngắn mạch lại nóng hơn rất nhiều so với các vòng dây không bị ngắn mạch. Vậy là tại sao? ðáp: Một bộ phận bộ ñiện trở bị ngắn mạch, khi có ñiện, dòng ñiện không chạy qua dây ñiện trở bị ngắn mạch cho nên không nóng. Cuộn ñây quấn trên lõi sắt khi có bộ phận bị ngắn mạch, tương ñương như cuộn thứ cấp của biến thế tự ngẫu bị ngắn mạch. Lúc này cường ñộ dòng ñiện chạy qua bộ phận bị ngắn mạch lớn gấp nhiều lần so với bình thường, sinh ra nhiệt năng, làm tăng nhiệt ñộ. 1 - 1 - 9 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Tại sao ñiện trở xoay chiều và ñiện trở một chiều của cùng một sợi dây dẫn lại không giống nhau? ðáp: Khi dòng ñiện xoay chiều thông qua dây dẫn, mật ñộ phân bố dòng ñiện trong tiết diện dây dẫn là không giống nhau, càng gần tâm dây dẫn thì mật ñộ dòng ñiện càng nhỏ, ở gần bề mặt dây dẫn thì mật ñộ dòng ñiện tương ñối lớn. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng bề mặt. Khi tần số càng cao, thì hiện tượng ngày càng thể hiện rõ ràng. Do kết quả của hiệu ứng bề mặt này mà làm cho tiết diện hữu hiệu của dây dẫn giảm, ñiện trở tăng. Khi dòng ñiện một chiều thông qua dây dẫn, không có hiện tượng này, cho nên trên cùng một dây dẫn, ñiện trở xoay chiều lớn hơn ñiện trở một chiều. 1 - 1 - 10 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Khi quấn cuộn ñiện cảm cao tần, tại sao phải dùng dây nhiều sợi hoặc dây dẫn rỗng ruột? LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 8 - ðáp: Khi quấn cuộn cao tần, sử dụng dây dẫn nhiều sợi là nhằm giảm thiểu ảnh hưởng hiệu ứng bề mặt của dòng ñiện xoay chiều tần số cao. Sử dụng dây dẫn rỗng ruột là nhằm lợi dụng ñầy ñủ tiết diện hữu hiệu của dây dẫn, tiết kiệm kim loại màu. Vì với cuộn dây cao tần (có dòng ñiện cao tần chạy qua) thì hiệu quả của dây dẫn rỗng ruột cũng giống như dây dẫn ñặc có cùng ñường kính ngoài. 1 - 1 - 11 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Có mạch ñiện như hình 1-1-11. Khi cắm một lõi sắt vào trong cuộn cảm L, ñèn trở nên tối lại. Tại sao? ðáp: Khi trong mạch xoay chiều có ñấu với cuộn dây, dòng ñiện trong mạch ñiện không chỉ ñược quyết ñịnh bởi ñiện trở trong bóng ñèn và ñiện trở trên cuộn dây, mà còn liên quan ñến ñiện cảm L trong cuộn dây, L càng lớn thì dòng ñiện sẽ càng nhỏ, khi cắm lõi sắt vào trong cuộn dây, L trở nên lớn, vì thế bóng ñèn trở nên tối. 1 - 1 - 12 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Tại sao tụ ñiện ñấu vào mạch ñiện xoay chiều thì có dòng ñiện chạy qua, còn ñấu vào mạch ñiện một chiều thì không có dòng ñiện chạy qua? ðáp: Khi ñấu tụ ñiện vào mạch ñiện xoay chiều, do sự thay ñổi mang tính chu kỳ về chiều và ñộ lớn của ñiện áp xoay chiều, khiến bản cực tụ ñiện tiến hành nạp, phóng ñiện theo chu kỳ. Dòng ñiện phóng và nạp ñiện này chính là dòng ñiện xoay chiều chạy qua tụ ñiện. Khi ñấu tụ ñiện vào mạch ñiện một chiều, do chiều của ñiện áp một chiều không thay ñổi theo chu kỳ, chỉ ở thời ñiểm ñấu vào có dòng ñiện nạp nhưng thời gian rất ngắn, nạp ñiện xong sẽ không còn dòng ñiện chạy qua. nữa, cho nên, dòng ñiện một chiều không thể chạy qua tụ ñiện. 1 - 1 - 13 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Sau khi ñấu nối tiếp hai tụ ñiện có ñiện áp ñịnh mức bằng nhau nhưng ñiện dung không bằng nhau, phải chăng có thể ñặt ñiện áp ngoài bằng gấp hai lần ñiện áp ñịnh mức của mỗi tụ ñiện? ðáp: Không ñược gấp ñôi, vì sau khi hai tụ ñấu nối tiếp , sự phân bố ñiện áp ở bản tụ tỉ lệ nghịch với ñiện dung C, tức C càng nhỏ thì ñiện áp bản tụ của nó càng cao. Khi mắc nối tiếp hai tụ ñiện có dung lượng khác nhau, nếu ñiện áp ngoài gấp hai lần ñiện áp ñịnh mức của một tụ ñiện thì tụ có C nhỏ ắt sẽ xảy ra quá áp. 1 - 1 - 14 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Hai tụ ñiện Cl - C2, trong ñó C1 là 16µF – 300V; C2 là 8 µF – 300V, ñấu nối tiếp chúng với nhau sử ñụng nguồn ñiện một chiều 550V, nhận thấy tụ 8µF bị ñánh thủng. Tại sao? ðáp: Khi ứng dụng tụ ñiện ñấu nối tiếp, thì ñiện áp mà nó nhận ñược tỉ lệ nghịch với ñiện dung giả thiết ñiện áp trên hai tụ Cl và C2 là U1 Và U2 Tổng dung lượng: Fµ 3 16 816 8.16 CC C.CC 21 21 = + = + = ðiện lượng trên các tụ ñiện: Q = CU = C2U2 LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 9 - V367550x 8 3/16U C CU 2 2 === Qua ñó có thể thấy, tụ ñiện có ñiện dung nhỏ thì ñiện áp nhận ñược lớn hơn giới hạn chịu áp của nó, cho nên bị ñánh thủng. 1 - 1 - 15 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Khi hai cuộn dây không có lõi sắt (có cùng quy cách) lần lượt ñấu với ñiện áp một chiều 220V và ñiện áp xoay chiều 220V, cuộn dây nào nóng nhanh hơn. Tại sao? ðáp: Căn cứ vào ñịnh luật Jun ta có : nhiệt lượng phát ra tỉ lệ thuận với bình phương cường ñộ dòng ñiện chạy qua dây dẫn, tỉ lệ thuận với ñiện trở dây dẫn, tỉ lệ thuận với thời gian gia nhiệt. Sau khi ñấu với ñiện áp một chiều 220V, cường ñộ dòng ñiện trong cuộn dây không có lõi sắt chỉ do ñiện trở của cuộn dây quyết ñịnh. Còn khi cuộn dây không có lõi sắt ñấu với ñiện áp xoay chiều 220V, cảm kháng của cuộn dây sẽ cản trở dòng ñiện xoay chiều chạy qua, cường ñộ dòng ñiện do trở kháng của cuộn dây quyết ñịnh, cho nên cường ñộ dòng ñiên xoay chiều nhỏ hơn dòng ñiện một chiều. Vì thế, cuộn dây dẫn với ñiện áp một chiều sẽ phát nhiệt nhanh hơn cuộn dây ñấu với ñiện áp xoay chiều. 1- 1 - 16 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Cuộn dây ñiện áp của công tắc ñiện từ xoay chiều, nếu số vòng quấn không ñổi mà tăng tiết diện dây dẫn thì có thể. giảm ñộ tăng nhiệt ñộ của cuộn dây. Nhưng với cuộn dây một chiều cũng tăng tiết diện dây dẫn như vậy, nhiệt ñộ lại tăng cao. Tại sao? ðáp: ðiện kháng của cuộn dây xoay chiều lớn hơn ñiện trở rất nhiều, nên dòng ñiện trong cuộn dây hầu như không chịu ảnh hưởng của ñiện trở. Khi tiết ñiện dây dẫn tăng, ñiện trở R giảm, thì cường ñộ dòng ñiện I hầu như không thay ñổi, tổn hao I2R trên ñồng của cuộn dây giảm, cho nên nhiệt ñộ giảm xuống. Cường ñộ dòng ñiện của cuộn dây một chiều do ñiện trở R quyết ñịnh (khi ñiện áp không ñổi), khi R giảm, sự tăng lên của I tỉ lệ nghịch với R, tổn hao I2R một mặt tăng lên theo tỉ lệ nghịch với bình phương R, một mặt giảm xuống theo tỉ lệ thuận với R, kết quả là tăng lên theo tỉ lệ nghịch với R, cho nên nhiệt ñộ lại cứ tăng lên. LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 10 - 1 - 2 Dùng bút thử ñiện kiểm tra mạch ñiện 1 - 2 - 1 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Bút thử ñiện chỉ có một ñầu chạm vào vật dẫn ñiện, tại san có thể phát sáng ? ðáp: Kết cấu bên trong của bút thử ñiện như thể hiện ở hình 1 - 2 - 1. Bộ phận phát sáng là bóng ñèn có hai cực. Bóng ñèn nạp khí neon, một cực nối với ñầu khác của bút thử sau khi ñấu nối tiếp với một ñiện trở có ñiện trở lớn. Khi ñiện áp giữa hai cực của bóng ñèn ñạt ñến trị số nhất ñịnh, giữa hai cực sẽ phát sáng, ñộ sáng của nó tỉ lệ thuận với ñiện áp giữa hai cực. Khi ñiện áp giữa vật mang ñiện ñối với ñất lớn hơn ñiện áp bắt ñầu phát sáng của bóng ñèn, thì khi chạm một ñầu bút vào nó, còn ñầu kia qua người nối với ñất thành mạch kín, nên có thể phát sáng, tác dụng của ñiện trở là hạn chế dòng ñiện chạy qua người nhằm tránh ñiện giật nguy hiểm. 1 - 2 - 2 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Làm thế nào dùng bút thử ñiện ñể có thể phân biệt ñiện áp 220V là ñiện một chiều hay xoay chiều? Làm sao có thể phân biệt cực âm, cực dương của ñiện một chiều ? ðáp: Khi bóng neon của bút thử ñiện thông ñiện, chỉ có cực ñấu với cực âm là phát sáng. Khi thử ñiện xoay chiều, hai cực của bóng neon thay nhau làm cực âm, cực dương cho nên cả hai cực cùng phát sáng. Khi nối bút thử ñiện vào giữa cực âm, cực dương của mạch ñiện một chiều, trong bóng neon chỉ có một cực phát sáng, cực phát sáng là cực nối với cực âm của nguồn ñiện, cực không phát sáng là cực nối với cực dương. 1 - 2 - 3 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Dùng bút thử ñiện kiểm tra hai cực dương âm của máy phát ñiện một chiều 110V, bóng ñèn ñều không sáng, nhưng khi chạm với bất kỳ ñầu nào của Mêgrôm kế trên 500V thì ñều phát sáng. Hai cái ñều không tiếp ñất, tại sao cái sau có thể phát sáng? ðáp: Mêgrôm kế và máy phát ñiện tuy không trực tiếp tiếp ñất, nhưng ñều qua ñiện trở cách ñiện rất cao ñể tiếp ñất. Như hình 1 - 2 - 3, A, B biểu thị cho hai cực, R1, R2 là ñiện trở cách ñiện của hai cực ñối với ñất. Nếu Rl = R2 thì hiệu ñiện thế (trị số tuyệt ñối) của cực dương, âm ñối với ñất bằng nhau. Khi ñiện áp ñều là 110V, hiệu ñiện thế của mỗi cực ñối với ñất chỉ có 55V, chưa ñạt tới ñiện áp phát sáng của bóng ñèn, cho nên không sáng. Khi ñiện áp ñầu vượt quá 500V, ñiện thế mỗi cực ñối với ñất ñều vượt quá ñiện áp phát sáng của bóng ñèn cho nên ñều phát sáng. Nhưng khi Rl và R2 chênh nhau rất xa, ñiện thế của hai cực ñối với ñất cũng không chênh nhau rất xa, lúc ñó một cực của ñiện áp 110V cũng có thể làm bóng ñèn phát sáng, một cực của ñiện áp 500V cũng có thể không phát sáng. LỚP THIẾT KẾ ðIỆN NƯỚC TẠI TPHCM TÀI LIỆU THAM KHẢO . MỌI VẤN ðỀ THẮC MẮC LIÊN HỆ : lopthietkedien@gmail.com - Trang 11 - 1 - 2 - 4 (Trở về ñầu chương, Trở về Mục lục) Hỏi: Dùng bút thử ñiện kiểm tra ñầu kim loại của bóng ñèn, thường có thể
Tài liệu liên quan